1. Tổng quan
Maryna Zanevska (Марина Володимирівна ЗаневськаMaryna Volodymyrivna ZanevskaUkrainian; sinh ngày 24 tháng 8 năm 1993) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Bỉ gốc Ukraina. Zanevska cao 1.75 m và thuận tay phải với cú trái hai tay. Cô đã đạt được thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp ở nội dung đơn là vị trí số 62 thế giới vào ngày 23 tháng 5 năm 2022, và thứ hạng đôi là số 86 thế giới vào ngày 16 tháng 6 năm 2014. Zanevska đã giành được một danh hiệu đơn nữ của WTA Tour và một danh hiệu đơn nữ, cùng một danh hiệu đôi nữ tại WTA Challenger Tour. Cô cũng lọt vào bốn trận chung kết đôi nữ của WTA Tour.

2. Cuộc sống ban đầu và xuất thân cá nhân
Maryna Zanevska, sinh ra ở Ukraina, đã nhập quốc tịch Bỉ và bắt đầu sự nghiệp quần vợt tại đây, nơi cô hiện đang sinh sống.
2.1. Nơi sinh và bản sắc quốc gia
Maryna Zanevska sinh ngày 24 tháng 8 năm 1993 tại Odesa, Ukraina. Cô giữ quốc tịch Ukraina từ năm 2009 đến 2016. Vào tháng 10 năm 2016, cô chính thức nhận quốc tịch Bỉ và thi đấu dưới lá cờ của Bỉ cho đến khi giải nghệ vào tháng 9 năm 2023.
2.2. Nơi cư trú và quá trình đào tạo
Từ năm 2008, Zanevska đã đến Bỉ để tập luyện quần vợt. Cô hiện đang sinh sống tại thành phố Namur, Bỉ. Huấn luyện viên của cô là Geoffroy Vereerstraeten.
3. Sự nghiệp trẻ
Trong sự nghiệp trẻ của mình, Maryna Zanevska đã đạt được những thành tích đáng chú ý tại các giải Grand Slam, đặc biệt là ở nội dung đôi nữ.
3.1. Thành tích Grand Slam trẻ
Ở nội dung đơn nữ trong các giải Grand Slam trẻ, cô đạt được vòng 3 tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2010 và Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2011, vòng 1 tại Giải quần vợt Wimbledon 2009 và vòng 2 tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2009.
Ở nội dung đôi nữ, cô đã vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2009 cùng với đối tác Valeria Solovyeva. Sau đó, cô tiếp tục giành danh hiệu đôi nữ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2011 với Irina Khromacheva. Cô cũng từng lọt vào vòng 1 đôi nữ tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2009 và 2010, và vòng 2 đôi nữ tại Giải quần vợt Wimbledon 2009.
4. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp quần vợt chuyên nghiệp của Maryna Zanevska kéo dài từ năm 2009 đến năm 2023, đạt được nhiều cột mốc quan trọng và danh hiệu đáng kể.
4.1. Giai đoạn đầu sự nghiệp và các danh hiệu đầu tiên
Zanevska bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp vào năm 2009. Cô giành danh hiệu đơn nữ WTA Tour đầu tiên của mình tại Giải quần vợt Ba Lan Mở rộng 2021 bằng cách đánh bại Kristína Kučová trong trận chung kết. Vào tháng 10 cùng năm, cô giành danh hiệu đơn nữ WTA 125 đầu tiên tại Open de Rouen 2022, đánh bại Viktorija Golubic ở chung kết.
4.2. Thành công tại WTA Tour và Challenger
Maryna Zanevska đã giành được một danh hiệu đơn nữ WTA Tour và một danh hiệu đơn nữ tại WTA Challenger Tour. Ngoài ra, cô cũng đã giành một danh hiệu đôi nữ tại WTA Challenger Tour. Cô cũng lọt vào bốn trận chung kết đôi nữ tại WTA Tour.
4.3. Thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp và các trận đấu quan trọng
Zanevska đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp ở nội dung đơn là vị trí số 62 thế giới vào tháng 5 năm 2022. Ở nội dung đôi, cô đạt thứ hạng cao nhất là số 86 thế giới vào tháng 6 năm 2014. Một trong những trận đấu quan trọng nhất trong sự nghiệp của cô là trận chung kết Giải quần vợt Ba Lan Mở rộng 2021, nơi cô giành được danh hiệu WTA Tour đầu tiên.
4.4. Giải nghệ
Vào tháng 8 năm 2023, Maryna Zanevska thông báo rằng Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023 sẽ là giải đấu chuyên nghiệp cuối cùng của cô. Quyết định này được đưa ra sau khi cô phải vật lộn với chứng đau lưng trong suốt bốn năm trước đó. Trong trận đấu cuối cùng của mình tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023, Zanevska đã thua Aryna Sabalenka, hạt giống số hai, ở vòng một.
5. Thống kê sự nghiệp
Maryna Zanevska có tổng cộng 450 trận thắng và 276 trận thua ở nội dung đơn, cùng 176 trận thắng và 101 trận thua ở nội dung đôi. Tổng số tiền thưởng sự nghiệp của cô là 1.98 M USD.
5.1. Dòng thời gian thành tích
Phần này trình bày bảng thống kê thành tích của Maryna Zanevska tại các giải đấu lớn.
5.1.1. Thành tích đơn nữ
Chỉ bao gồm kết quả ở vòng đấu chính tại các giải WTA Tour, Grand Slam, Fed Cup/Billie Jean King Cup và Thế vận hội.
Giải đấu | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | SR | T-B | Tỷ lệ thắng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Các giải Grand Slam | ||||||||||||||
Giải quần vợt Úc Mở rộng | Vòng loại 2 | Vòng loại 1 | Vòng loại 3 | Vòng 1 | Vòng 1 | Vòng loại 1 | Vòng loại 1 | A | Vòng loại 3 | Vòng 2 | Vòng 1 | 0 / 4 | 1-3 | 25% |
Giải quần vợt Pháp Mở rộng | Vòng loại 2 | Vòng 1 | Vòng loại 3 | Vòng 1 | Vòng loại 3 | Vòng loại 2 | A | A | A | Vòng 1 | Vòng 1 | 0 / 4 | 0-4 | 0% |
Wimbledon | Vòng loại 1 | Vòng loại 2 | Vòng loại 1 | Vòng loại 3 | Vòng 1 | Vòng loại 1 | Vòng loại 1 | NH | Vòng loại 1 | Vòng 1 | Vòng 1 | 0 / 3 | 0-3 | 0% |
Mỹ Mở rộng | Vòng loại 1 | Vòng 1 | Vòng loại 3 | Vòng loại 1 | Vòng loại 1 | Vòng loại 1 | A | A | Vòng loại 2 | Vòng 2 | Vòng 1 | 0 / 3 | 1-3 | 25% |
Tổng T-B | 0-0 | 0-2 | 0-0 | 0-2 | 0-2 | 0-0 | 0-0 | 0-0 | 0-0 | 2-3 | 0-4 | 0 / 14 | 2-13 | 13% |
WTA 1000 | ||||||||||||||
Dubai / Qatar Open | A | Vòng 1 | A | Vòng loại 1 | A | A | A | A | A | Vòng loại 2 | Vòng loại 1 | 0 / 1 | 0-1 | 0% |
Indian Wells Open | A | Vòng loại 2 | A | A | A | A | A | NH | A | Vòng 1 | Vòng 1 | 0 / 2 | 0-2 | 0% |
Miami Open | A | A | A | A | A | A | A | NH | A | Vòng 1 | Vòng 1 | 0 / 2 | 0-2 | 0% |
Madrid Open | A | A | A | A | A | A | A | NH | A | A | Vòng 2 | 1 / 1 | 1-1 | 50% |
Ý Mở rộng | A | A | A | A | A | A | A | A | A | A | Vòng 1 | 0 / 1 | 0-1 | 0% |
Canadian Open | A | A | A | A | A | A | A | NH | A | A | 0 / 0 | 0-0 | 0% | |
Cincinnati Open | A | A | A | A | A | A | A | A | A | A | 0 / 0 | 0-0 | 0% | |
Pan Pacific/Vũ Hán | A | A | A | A | A | A | A | NH | 0 / 0 | 0-0 | 0% | |||
Trung Quốc Mở rộng | A | A | A | A | A | A | A | NH | 0 / 0 | 0-0 | 0% | |||
Thống kê sự nghiệp | ||||||||||||||
Tổng số giải đấu | 3 | 6 | 4 | 3 | 7 | 2 | 0 | 0 | 3 | 14 | 6 | Tổng cộng sự nghiệp: 48 | ||
Danh hiệu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | Tổng cộng sự nghiệp: 1 | ||
Chung kết | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | Tổng cộng sự nghiệp: 1 | ||
Tổng tỷ lệ thắng-thua | 1-3 | 1-6 | 2-4 | 0-3 | 0-8 | 1-2 | 0-0 | 0-0 | 9-2 | 10-14 | 4-6 | 1 / 48 | 28-48 | 37% |
Tiền thưởng cuối năm | 117 | 134 | 140 | 127 | 147 | 221 | 249 | 258 | 81 | 81 | 1.57 M USD |
5.1.2. Thành tích đôi nữ
Không có dữ liệu thành tích đôi nữ theo dòng thời gian từ các tài liệu nguồn.
5.2. Chung kết WTA Tour
Maryna Zanevska đã tham gia một trận chung kết đơn nữ tại WTA Tour và bốn trận chung kết đôi nữ.
5.2.1. Chung kết đơn nữ
Kết quả | W-L | Ngày | Giải đấu | Hạng | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1-0 | Tháng 7 năm 2021 | Ba Lan Mở rộng, Ba Lan | WTA 250 | Đất nện | Kristína Kučová (Slovakia) | 6-4, 7-6(7-4) |
5.2.2. Chung kết đôi nữ
Kết quả | W-L | Ngày | Giải đấu | Hạng | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 0-1 | Tháng 4 năm 2014 | Marrakesh Grand Prix, Maroc | Quốc tế | Đất nện | Katarzyna Piter (Ba Lan) | Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) Romina Oprandi (Thụy Sĩ) | 6-4, 2-6, [9-11] |
Á quân | 0-2 | Tháng 5 năm 2015 | Marrakesh Grand Prix, Maroc | Quốc tế | Đất nện | Laura Siegemund (Đức) | Tímea Babos (Hungary) Kristina Mladenovic (Pháp) | 1-6, 6-7(5) |
Á quân | 0-3 | Tháng 5 năm 2017 | Rabat Grand Prix, Maroc | Quốc tế | Đất nện | Nina Stojanović (Serbia) | Tímea Babos (Hungary) Andrea Hlaváčková (Cộng hòa Séc) | 6-2, 3-6, [5-10] |
Á quân | 0-4 | Tháng 7 năm 2018 | Bucharest Open, România | Quốc tế | Đất nện | Danka Kovinić (Montenegro) | Irina-Camelia Begu (România) Andreea Mitu (România) | 3-6, 4-6 |
5.3. Chung kết WTA Challenger
Maryna Zanevska đã giành được một danh hiệu đơn nữ và một danh hiệu đôi nữ tại WTA Challenger Tour.
5.3.1. Chung kết đơn nữ
Kết quả | W-L | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1-0 | Tháng 10 năm 2022 | Open de Rouen, Pháp | Cứng (trong nhà) | Viktorija Golubic (Thụy Sĩ) | 7-6(8-6), 6-1 |
5.3.2. Chung kết đôi nữ
Kết quả | W-L | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1-0 | Tháng 11 năm 2017 | Open de Limoges, Pháp | Cứng (trong nhà) | Valeria Savinykh (Nga) | Chloé Paquet (Pháp) Pauline Parmentier (Pháp) | 6-0, 6-2 |
5.4. Chung kết ITF Circuit
Maryna Zanevska đã tham gia tổng cộng 32 trận chung kết đơn nữ tại ITF Circuit, giành 19 danh hiệu và 12 lần á quân, cùng một trận không thi đấu. Ở nội dung đôi nữ, cô tham gia 25 trận chung kết, giành 13 danh hiệu và 12 lần á quân.
5.4.1. Chung kết đơn nữ
Chú thích |
---|
$100.000 giải đấu (1-1) |
$75/80.000 giải đấu (1-0) |
$50/60.000 giải đấu (3-2) |
$25.000 giải đấu (8-7) |
$10/15.000 giải đấu (6-2) |
Chung kết theo mặt sân |
---|
Cứng (10-5) |
Đất nện (8-6) |
Thảm (1-1) |
Kết quả | W-L | Ngày | Giải đấu | Hạng | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1-0 | Tháng 7 năm 2009 | ITF Brussels, Bỉ | 10.000 | Đất nện | Katarzyna Piter (Ba Lan) | 0-6, 7-5, 7-5 |
Vô địch | 2-0 | Tháng 7 năm 2010 | ITF Zwevegem, Bỉ | 25.000 | Đất nện | Sofie Oyen (Bỉ) | 7-6(4), 6-1 |
Á quân | 2-1 | Tháng 10 năm 2011 | ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ | 10.000 | Đất nện | Diana Buzean (România) | 1-6, 7-6(5), 4-6 |
Vô địch | 3-1 | Tháng 11 năm 2011 | ITF Équeurdreville, Pháp | 10.000 | Cứng | Anna-Lena Friedsam (Đức) | 6-4, 6-2 |
Á quân | 3-2 | Tháng 1 năm 2012 | ITF Stuttgart, Đức | 10.000 | Cứng (trong nhà) | Tereza Smitková (Cộng hòa Séc) | 4-6, 6-7(4) |
Vô địch | 4-2 | Tháng 2 năm 2012 | ITF Mâcon, Pháp | 10.000 | Cứng (trong nhà) | Ema Mikulčić (Croatia) | 6-1, 6-2 |
Vô địch | 5-2 | Tháng 3 năm 2012 | ITF Bron, Pháp | 10.000 | Cứng (trong nhà) | Anastasiya Vasylyeva (Ukraina) | 5-7, 7-6(2), 6-3 |
Vô địch | 6-2 | Tháng 3 năm 2012 | ITF Dijon, Pháp | 10.000 | Cứng (trong nhà) | Diāna Marcinkēviča (Latvia) | 6-4, 6-4 |
Vô địch | 7-2 | Tháng 4 năm 2012 | ITF Tessenderlo, Bỉ | 25.000 | Đất nện (trong nhà) | Tatjana Maria (Đức) | 6-2, 6-2 |
Vô địch | 8-2 | Tháng 9 năm 2012 | Open de Saint Malo, Pháp | 25.000 | Đất nện | Estrella Cabeza Candela (Tây Ban Nha) | 6-2, 6-7(5), 6-0 |
Á quân | 8-3 | Tháng 10 năm 2012 | Open de Limoges, Pháp | 50.000 | Cứng (trong nhà) | Claire Feuerstein (Pháp) | 5-7, 3-6 |
Á quân | 8-4 | Tháng 2 năm 2013 | Open de l'Isère, Pháp | 25.000 | Cứng (trong nhà) | Sandra Záhlavová (Cộng hòa Séc) | 4-6, 7-5, 2-6 |
Vô địch | 9-4 | Tháng 2 năm 2013 | ITF Moscow, Nga | 25.000 | Cứng (trong nhà) | Sofia Shapatava (Gruzia) | 6-4, 7-6(7) |
Vô địch | 10-4 | Tháng 3 năm 2013 | ITF Bron, Pháp | 10.000 | Cứng (trong nhà) | Ysaline Bonaventure (Bỉ) | 6-2, 6-1 |
Á quân | 10-5 | Tháng 5 năm 2013 | Open de Cagnes-sur-Mer, Pháp | 100.000 | Đất nện | Caroline Garcia (Pháp) | 6-0, 4-6, 6-3 |
Á quân | 10-6 | Tháng 7 năm 2013 | Reinert Open Versmold, Đức | 50.000 | Đất nện | Dinah Pfizenmaier (Đức) | 4-6, 6-4, 4-6 |
Vô địch | 11-6 | Tháng 7 năm 2014 | ITF Bad Saulgau, Đức | 25.000 | Đất nện | Gabriela Cé (Brasil) | 6-0, 6-4 |
Vô địch | 12-6 | Tháng 8 năm 2014 | ITF Koksijde, Bỉ | 25.000 | Đất nện | Richèl Hogenkamp (Hà Lan) | 6-1, 6-1 |
Á quân | 12-7 | Tháng 3 năm 2015 | ITF Seville, Tây Ban Nha | 25.000 | Đất nện | Olga Govortsova (Belarus) | 5-7, 2-6 |
Á quân | 12-8 | Tháng 3 năm 2015 | Innisbrook Open, Hoa Kỳ | 25.000 | Đất nện | Katerina Stewart (Hoa Kỳ) | 6-1, 3-6, 0-2 bỏ cuộc |
Vô địch | 13-8 | Tháng 9 năm 2016 | Open de Saint-Malo, Pháp | 50.000 | Đất nện | Camilla Rosatello (Ý) | 6-1, 6-3 |
Á quân | 13-9 | Tháng 10 năm 2016 | ITF Équeurdreville, Pháp | 25.000 | Cứng (trong nhà) | Arantxa Rus (Hà Lan) | 2-6, 1-6 |
Vô địch | 14-9 | Tháng 10 năm 2016 | Open de Touraine, Pháp | 50.000 | Cứng (trong nhà) | Elena Gabriela Ruse (România) | 6-3, 6-3 |
Vô địch | 15-9 | Tháng 8 năm 2017 | Vancouver Open, Canada | 100.000 | Cứng | Danka Kovinić (Montenegro) | 5-7, 6-1, 6-3 |
Vô địch | 16-9 | Tháng 3 năm 2018 | Zhuhai Open, Trung Quốc | 60.000 | Cứng | Marta Kostyuk (Ukraina) | 6-2, 6-4 |
Á quân | 16-10 | Tháng 2 năm 2019 | AK Ladies Open, Đức | 25.000 | Thảm (trong nhà) | Ma Shuyue (Trung Quốc) | 4-6, 7-5, 5-7 |
Vô địch | 17-10 | Tháng 4 năm 2019 | ITF Óbidos, Bồ Đào Nha | 25.000 | Thảm | Mariam Bolkvadze (Gruzia) | 7-5, 6-2 |
Á quân | 17-11 | Tháng 9 năm 2020 | ITF Tarvisio, Ý | 25.000 | Đất nện | Federica di Sarra (Ý) | 6-3, 3-6, 4-6 |
Á quân | -NP | Tháng 11 năm 2020 | ITF Las Palmas, Tây Ban Nha | 15.000 | Đất nện | Andrea Lázaro García (Tây Ban Nha) | hủy bỏ |
Á quân | 17-12 | Tháng 2 năm 2021 | Open de l'Isère, Pháp | 25.000 | Cứng (trong nhà) | Viktorija Golubic (Thụy Sĩ) | 1-6, 6-4, 6-7(2) |
Vô địch | 18-12 | Tháng 6 năm 2021 | ITF Otočec, Slovenia | 25.000 | Đất nện | Lea Bošković (Croatia) | 7-6(4), 6-0 |
Vô địch | 19-12 | Tháng 10 năm 2021 | ITF Les Franqueses del Vallès, Tây Ban Nha | 80.000+H | Cứng | Ylena In-Albon (Thụy Sĩ) | 7-6(5), 6-4 |
5.4.2. Chung kết đôi nữ
Chú thích |
---|
$100.000 giải đấu (2-3) |
$50/60.000 giải đấu (3-3) |
$25.000 giải đấu (6-6) |
$10.000 giải đấu (2-0) |
Chung kết theo mặt sân |
---|
Cứng (4-4) |
Đất nện (9-6) |
Thảm (0-1) |
Cỏ (0-1) |
Kết quả | W-L | Ngày | Giải đấu | Hạng | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1-0 | Tháng 3 năm 2010 | ITF St. Petersburg, Nga | 10.000 | Cứng (trong nhà) | Alyona Sotnikova (Ukraina) | Alexandra Panova (Nga) Eugeniya Pashkova (Nga) | 7-5, 6-3 |
Á quân | 1-1 | Tháng 7 năm 2010 | ITF Zwevegem, Bỉ | 25.000 | Đất nện | Irina Khromacheva (Nga) | Richèl Hogenkamp (Hà Lan) Valeria Savinykh (Nga) | 3-6, 6-3, 5-7 |
Vô địch | 2-1 | Tháng 9 năm 2010 | ITF Denain, Pháp | 25.000 | Đất nện | Nadejda Guskova (Nga) | Evelyn Mayr (Ý) Julia Mayr (Ý) | 6-2, 6-0 |
Á quân | 2-2 | Tháng 9 năm 2010 | Royal Cup, Montenegro | 25.000 | Đất nện | Valeria Solovyeva (Nga) | Irina-Camelia Begu (România) Mihaela Buzărnescu (România) | 7-5, 5-7, [10-12] |
Á quân | 2-3 | Tháng 4 năm 2011 | ITF Tessenderlo, Bỉ | 25.000 | Đất nện | Elina Svitolina (Ukraina) | Anna-Lena Grönefeld (Đức) Tatjana Malek (Đức) | 5-7, 3-6 |
Vô địch | 3-3 | Tháng 6 năm 2011 | Open de Montpellier, Pháp | 25.000 | Đất nện | Paula Cristina Gonçalves (Brasil) | Madalina Gojnea (România) Inés Ferrer Suárez (Tây Ban Nha) | 6-4, 7-5 |
Vô địch | 4-3 | Tháng 6 năm 2011 | ITF Middelburg, Hà Lan | 25.000 | Đất nện | Quirine Lemoine (Hà Lan) | Julia Cohen (Hoa Kỳ) Florencia Molinero (Argentina) | 6-3, 6-4 |
Vô địch | 5-3 | Tháng 7 năm 2011 | ITF Zwevegem, Bỉ | 25.000 | Đất nện | Lenka Wienerová (Slovakia) | Kim Kilsdonk (Hà Lan) Nicolette van Uitert (Hà Lan) | 6-4, 3-6, [10-7] |
Vô địch | 6-3 | Tháng 10 năm 2011 | ITF Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ | 10.000 | Đất nện | Sofia Kvatsabaia (Gruzia) | Diana Enache (România) Daniëlle Harmsen (Hà Lan) | 6-4, 6-1 |
Á quân | 6-4 | Tháng 2 năm 2012 | Open de l'Isère, Pháp | 25.000 | Cứng (trong nhà) | Valentyna Ivakhnenko (Ukraina) | Karolína Plíšková (Cộng hòa Séc) Kristýna Plíšková (Cộng hòa Séc) | 1-6, 3-6 |
Vô địch | 7-4 | Tháng 4 năm 2012 | ITF Tessenderlo, Bỉ | 25.000 | Đất nện | Demi Schuurs (Hà Lan) | Tatjana Maria (Đức) Stephanie Vogt (Liechtenstein) | 6-4, 6-3 |
Á quân | 7-5 | Tháng 2 năm 2013 | ITF Moscow, Nga | 25.000 | Cứng (trong nhà) | Valeria Solovyeva (Nga) | Margarita Gasparyan (Nga) Polina Monova (Nga) | 4-6, 6-2, [5-10] |
Vô địch | 8-5 | Tháng 8 năm 2013 | Vancouver Open, Canada | 100.000 | Cứng | Sharon Fichman (Canada) | Jacqueline Cako (Hoa Kỳ) Natalie Pluskota (Hoa Kỳ) | 6-2, 6-2 |
Vô địch | 9-5 | Tháng 9 năm 2013 | Trabzon Cup, Thổ Nhĩ Kỳ | 50.000 | Cứng | Yuliya Beygelzimer (Ukraina) | Alona Fomina (Ukraina) Christina Shakovets (Đức) | 6-3, 6-1 |
Á quân | 9-6 | Tháng 7 năm 2014 | Sobota Open, Ba Lan | 50.000 | Đất nện | Anastasiya Vasylyeva (Ukraina) | Barbora Krejčíková (Cộng hòa Séc) Aleksandra Krunić (Serbia) | 6-3, 0-6, [6-10] |
Á quân | 9-7 | Tháng 10 năm 2014 | Internationaux de Poitiers, Pháp | 100.000 | Cứng (trong nhà) | Katarzyna Piter (Ba Lan) | Andrea Hlaváčková (Cộng hòa Séc) Lucie Hradecká (Cộng hòa Séc) | 1-6, 5-7 |
Á quân | 9-8 | Tháng 6 năm 2015 | Open de Marseille, Pháp | 100.000 | Đất nện | Nicole Melichar (Hoa Kỳ) | Tatiana Búa (Argentina) Laura Thorpe (Pháp) | 3-6, 6-3, [6-10] |
Vô địch | 10-8 | Tháng 3 năm 2016 | ITF Naples, Hoa Kỳ | 25.000 | Cứng | Valeriya Solovyeva (Nga) | Sophie Chang (Hoa Kỳ) Quirine Lemoine (Hà Lan) | 7-5, 6-0 |
Vô địch | 11-8 | Tháng 9 năm 2016 | Open de Biarritz, Pháp | 100.000 | Đất nện | Irina Khromacheva (Nga) | Cornelia Lister (Thụy Điển) Nina Stojanović (Serbia) | 4-6, 7-5, [10-8] |
Á quân | 11-9 | Tháng 6 năm 2017 | Ilkley Trophy, Vương quốc Anh | 100.000 | Cỏ | Paula Kania (Ba Lan) | Anna Blinkova (Nga) Alla Kudryavtseva (Nga) | 1-6, 4-6 |
Á quân | 11-10 | Tháng 2 năm 2018 | AK Ladies Open, Đức | 25.000 | Thảm (trong nhà) | Valentini Grammatikopoulou (Hy Lạp) | Diāna Marcinkēviča (Latvia) Katarzyna Piter (Ba Lan) | bỏ cuộc |
Á quân | 11-11 | Tháng 9 năm 2018 | Montreux Ladies Open, Thụy Sĩ | 60.000 | Đất nện | Laura Pigossi (Brasil) | Andreea Mitu (România) Elena Gabriela Ruse (România) | 6-4, 3-6, [4-10] |
Á quân | 11-12 | Tháng 1 năm 2019 | Burnie International, Úc | 60.000 | Cứng | Irina Khromacheva (Nga) | Ellen Perez (Úc) Arina Rodionova (Úc) | 4-6, 3-6 |
Vô địch | 12-12 | Tháng 9 năm 2019 | Open de Saint-Malo, Pháp | 60.000+H | Đất nện | Ekaterine Gorgodze (Gruzia) | Aliona Bolsova (Tây Ban Nha) Tereza Mrdeža (Croatia) | 6-7(8), 7-5, [10-8] |
Vô địch | 13-12 | Tháng 10 năm 2019 | Kiskút Open, Hungary | 60.000 | Đất nện (trong nhà) | Irina Bara (România) | Akgul Amanmuradova (Uzbekistan) Elena Bogdan (România) | 3-6, 6-2, [10-8] |