1. Thông tin cá nhân
Kristin Størmer Steira sinh ra và lớn lên tại Mo i Rana, Na Uy, và đã theo đuổi sự nghiệp trượt tuyết băng đồng chuyên nghiệp trong nhiều năm.
1.1. Sinh và thời thơ ấu
Kristin Størmer Steira sinh ngày 30 tháng 4 năm 1981 tại Mo i Rana, Na Uy. Cô có chiều cao 169 cm. Cô là vận động viên của câu lạc bộ IL Forsøk.
2. Sự nghiệp vận động viên
Kristin Størmer Steira có một sự nghiệp lừng lẫy trong môn trượt tuyết băng đồng, kéo dài từ năm 2002 đến 2015, với nhiều thành tích đáng chú ý ở các giải đấu lớn như Thế vận hội Mùa đông và Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới, cùng với những chiến thắng và vị trí cao trong các mùa giải World Cup Trượt tuyết băng đồng FIS.
2.1. Ra mắt World Cup và sự nghiệp ban đầu
Steira ra mắt tại World Cup Trượt tuyết băng đồng FIS vào năm 2002 tại Giải trượt tuyết Holmenkollen, nhưng không vượt qua vòng loại ở nội dung trượt tuyết nước rút và về thứ 46 ở nội dung 30 km. Cô được chọn vào đội tuyển tham dự Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2003, nơi cô về thứ 28 ở nội dung truy đuổi và thứ 25 ở nội dung 30 km.
Vào ngày 22 tháng 1 năm 2005, Steira giành chiến thắng World Cup đầu tiên trong sự nghiệp của mình tại Pragelato, Ý ở nội dung truy đuổi. Năm 2009, cô mở rộng sở thích sang điền kinh, tuyên bố tham vọng tranh tài ở nội dung 5.00 K m tại Giải vô địch điền kinh châu Âu 2010 sau khi đạt thành tích 16 phút 01.76 giây tại Giải vô địch Na Uy. Tuy nhiên, cô đã không tham gia vào giải vô địch châu Âu.
2.2. Huy chương Olympic và thành tích chính
Steira đã giành được 2 huy chương tại Thế vận hội Mùa đông: 1 vàng và 1 đồng.
Tại Thế vận hội Mùa đông 2006 ở Torino, cô về thứ tư ở ba nội dung cá nhân là 10 km, truy đuổi 7.5 km + 7.5 km, và 30 km, cũng như đứng thứ năm ở nội dung tiếp sức 4 × 5 km.
Tại Thế vận hội Mùa đông 2010 ở Vancouver, cô đứng thứ tám ở nội dung 10 km tự do. Đáng tiếc hơn, cô đã giành vị trí thứ tư Olympic thứ tư đầy đau đớn ở nội dung truy đuổi 15 km, khi chỉ kém huy chương 0.1 giây trong cuộc đua về đích sát nút với Justyna Kowalczyk. Vào ngày 25 tháng 2 năm 2010, Steira trở thành nhà vô địch Olympic ở nội dung tiếp sức 4 × 5 km, cô thi đấu ở chặng thứ ba sau Vibeke Skofterud và Therese Johaug, và trước Marit Bjørgen.
Cô đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Mùa đông 2014 ở Sochi, nơi cô xếp thứ 22 ở nội dung 15 km trượt tuyết hỗn hợp. Trong sự kiện cuối cùng, nội dung 30 km tự do xuất phát đồng loạt, cô cuối cùng đã giành huy chương đồng, đây là huy chương cá nhân duy nhất của cô tại Thế vận hội Mùa đông.
Năm | Tuổi | 10 km cá nhân | 15 km trượt tuyết hỗn hợp | 30 km xuất phát đồng loạt | Nước rút | Tiếp sức 4 × 5 km | Nước rút đồng đội |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thế vận hội Mùa đông 2006 | 24 | 4 | 4 | 4 | - | 5 | - |
Thế vận hội Mùa đông 2010 | 28 | 8 | 4 | 8 | - | Vàng | - |
Thế vận hội Mùa đông 2014 | 32 | - | 22 | Đồng | - | - | - |
2.3. Huy chương Vô địch Thế giới và thành tích chính
Steira đã giành được tổng cộng 8 huy chương tại Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới: 3 vàng, 2 bạc và 3 đồng.
Tại Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2005, cô về thứ 9 ở nội dung 10 km, giành huy chương đồng ở nội dung truy đuổi 7.5 km cổ điển + 7.5 km tự do, và huy chương vàng ở nội dung tiếp sức 4 × 5 km.
Tại Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2007 ở Sapporo, cô giành 3 huy chương: đồng ở nội dung truy đuổi 7.5 km cổ điển + 7.5 km tự do và tiếp sức 4 × 5 km, và bạc ở nội dung 30 km cổ điển, cũng như về thứ 4 ở nội dung 10 km tự do.
Tại Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2009 ở Liberec, cô giành huy chương bạc ở nội dung 15 km trượt tuyết hỗn hợp, cũng như về thứ 6 ở nội dung 10 km cổ điển và thứ 5 ở nội dung 30 km tự do. Đội tiếp sức của cô đứng thứ 4.
Tại giải vô địch tổ chức trên sân nhà Na Uy, Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2011 ở Oslo, cô giành huy chương vàng ở nội dung tiếp sức 4 × 5 km, về thứ 5 ở nội dung 30 km tự do, thứ 9 ở nội dung 15 km truy đuổi và thứ 10 ở nội dung 10 km cổ điển.
Tại Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2013 ở Val di Fiemme, cô giành huy chương vàng ở nội dung tiếp sức 4 × 5 km, về thứ 4 ở nội dung 15 km truy đuổi và thứ 9 ở nội dung 10 km tự do và 30 km cổ điển.
Năm | Tuổi | 10 km | 15 km | Truy đuổi | 30 km | Nước rút | Tiếp sức 4 × 5 km | Nước rút đồng đội |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2003 | 21 | - | - | 28 | 25 | - | - | - |
Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2005 | 23 | 9 | - | Đồng | - | - | Vàng | - |
Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2007 | 25 | 4 | - | Đồng | Bạc | - | Đồng | - |
Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2009 | 27 | 6 | - | Bạc | 5 | - | 4 | - |
Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2011 | 29 | 10 | - | 9 | 5 | - | Vàng | - |
Giải vô địch trượt tuyết Bắc Âu FIS Thế giới 2013 | 31 | 9 | - | 4 | 9 | - | Vàng | - |
2.4. Bảng xếp hạng mùa giải World Cup
Mùa giải | Tuổi | Bảng xếp hạng theo phân môn | Bảng xếp hạng Tour trượt tuyết | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng thể | Cự ly | Nước rút | Khai mạc Bắc Âu | Tour de Ski | Chung kết World Cup | ||
2002 | 20 | Không xếp hạng | - | - | - | - | - |
2003 | 21 | 42 | - | Không xếp hạng | - | - | - |
2004 | 22 | 27 | 20 | - | - | - | - |
2005 | 23 | 12 | 9 | - | - | - | - |
2006 | 24 | 22 | 12 | - | - | - | - |
2007 | 25 | 14 | 12 | Không xếp hạng | - | 7 | - |
2008 | 26 | 16 | 12 | Không xếp hạng | - | 11 | 15 |
2009 | 27 | 9 | 4 | 53 | - | 9 | 4 |
2010 | 28 | 6 | 3 | 49 | - | 5 | 4 |
2011 | 29 | 28 | 19 | Không xếp hạng | - | - | 8 |
2012 | 30 | 14 | 9 | Không xếp hạng | 10 | Không hoàn thành | 6 |
2013 | 31 | 6 | 3 | 45 | 8 | 3 | 25 |
2014 | 32 | 19 | 11 | Không xếp hạng | 14 | Không hoàn thành | 9 |
2015 | 33 | 53 | 33 | - | - | - | - |
2.5. Thành tích cá nhân và đồng đội World Cup
Steira đã giành được 6 chiến thắng cá nhân (3 World Cup chặng, 3 World Cup) và 22 lần lên bục podium (10 World Cup, 12 World Cup chặng). Cô cũng giành được 13 chiến thắng đồng đội (tất cả ở nội dung tiếp sức) và 18 lần lên bục podium đồng đội (tất cả ở nội dung tiếp sức).
Bục podium cá nhân
No. | Mùa giải | Ngày | Địa điểm | Cuộc đua | Cấp độ | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2004-05 | 28 tháng 1 năm 2007 | Ramsau am Dachstein, Áo | 15 km xuất phát đồng loạt F | World Cup | Hạng 2 |
2 | 2004-05 | 22 tháng 1 năm 2005 | Pragelato, Ý | Truy đuổi 7.5 km C + 7.5 km F | World Cup | Hạng 1 |
3 | 2005-06 | 19 tháng 3 năm 2006 | Sapporo, Nhật Bản | Truy đuổi 7.5 km C + 7.5 km F | World Cup | Hạng 2 |
4 | 2006-07 | 2 tháng 1 năm 2007 | Oberstdorf, Đức | Truy đuổi 5 km C + 5 km F | Stage World Cup | Hạng 1 |
5 | 2006-07 | 3 tháng 1 năm 2007 | Oberstdorf, Đức | 10 km cá nhân C | Stage World Cup | Hạng 2 |
6 | 2006-07 | 3 tháng 1 năm 2007 | Cavalese, Ý | 10 km cá nhân F | Stage World Cup | Hạng 2 |
7 | 2007-08 | 8 tháng 12 năm 2007 | Davos, Thụy Sĩ | 10 km cá nhân C | World Cup | Hạng 3 |
8 | 2007-08 | 1 tháng 1 năm 2008 | Nové Město, Cộng hòa Séc | Truy đuổi 10 km F | Stage World Cup | Hạng 2 |
9 | 2007-08 | 6 tháng 1 năm 2008 | Val di Fiemme, Ý | Truy đuổi 9 km F | Stage World Cup | Hạng 2 |
10 | 2008-09 | 6 tháng 12 năm 2008 | La Clusaz, Pháp | 15 km xuất phát đồng loạt F | World Cup | Hạng 1 |
11 | 2008-09 | 4 tháng 1 năm 2009 | Val di Fiemme, Ý | Truy đuổi 9 km F | Stage World Cup | Hạng 2 |
12 | 2008-09 | 22 tháng 3 năm 2009 | Falun, Thụy Điển | Truy đuổi 10 km F | Stage World Cup | Hạng 1 |
13 | 2009-10 | 2 tháng 1 năm 2010 | Oberhof, Đức | Truy đuổi 10 km C | Stage World Cup | Hạng 3 |
14 | 2009-10 | 10 tháng 1 năm 2010 | Val di Fiemme, Ý | Truy đuổi 9 km F | Stage World Cup | Hạng 1 |
15 | 2009-10 | 13 tháng 3 năm 2010 | Oslo, Na Uy | 30 km xuất phát đồng loạt F | World Cup | Hạng 2 |
16 | 2009-10 | 20 tháng 3 năm 2010 | Falun, Thụy Điển | Truy đuổi 5 km C + 5 km F | Stage World Cup | Hạng 2 |
17 | 2009-10 | 21 tháng 3 năm 2010 | Falun, Thụy Điển | Truy đuổi 10 km F | Stage World Cup | Hạng 2 |
18 | 2010-11 | 18 tháng 12 năm 2010 | La Clusaz, Pháp | 15 km xuất phát đồng loạt F | World Cup | Hạng 3 |
19 | 2012-13 | 5 tháng 1 năm 2013 | Val di Fiemme, Ý | 10 km xuất phát đồng loạt C | Stage World Cup | Hạng 2 |
20 | 2012-13 | 29 tháng 12 năm 2012 - 6 tháng 1 năm 2013 | Tour de Ski 2012-13 | Bảng xếp hạng tổng thể | World Cup | Hạng 3 |
21 | 2012-13 | 2 tháng 2 năm 2013 | Sochi, Nga | 7.5 km C + 7.5 km F trượt tuyết hỗn hợp | World Cup | Hạng 1 |
22 | 2012-13 | 17 tháng 2 năm 2013 | Davos, Thụy Sĩ | 10 km cá nhân F | World Cup | Hạng 3 |
Bục podium đồng đội
No. | Mùa giải | Ngày | Địa điểm | Cuộc đua | Cấp độ | Vị trí | Đồng đội |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2002-03 | 19 tháng 1 năm 2003 | Nové Město, Cộng hòa Séc | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 2 | Anita Moen / Marit Bjørgen / Hilde G. Pedersen |
2 | 2002-03 | 23 tháng 3 năm 2003 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 2 | Anita Moen / Hilde G. Pedersen / Bente Skari |
3 | 2003-04 | 23 tháng 11 năm 2003 | Beitostølen, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Hilde G. Pedersen / Marit Bjørgen |
4 | 2003-04 | 11 tháng 1 năm 2004 | Otepää, Estonia | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Hilde G. Pedersen / Marit Bjørgen |
5 | 2003-04 | 22 tháng 2 năm 2004 | Umeå, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Marit Bjørgen / Hilde G. Pedersen |
6 | 2006-07 | 19 tháng 11 năm 2006 | Gällivare, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Hilde G. Pedersen / Marit Bjørgen |
7 | 2006-07 | 4 tháng 2 năm 2007 | Davos, Thụy Sĩ | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 2 | Astrid Uhrenholdt Jacobsen / Vibeke Skofterud / Marit Bjørgen |
8 | 2007-08 | 9 tháng 12 năm 2007 | Davos, Thụy Sĩ | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Kristin Mürer Stemland / Therese Johaug / Vibeke Skofterud |
9 | 2007-08 | 24 tháng 2 năm 2008 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Ingri Aunet Tyldum / Astrid Uhrenholdt Jacobsen / Marit Bjørgen |
10 | 2008-09 | 23 tháng 11 năm 2008 | Gällivare, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Marit Bjørgen / Therese Johaug / Marthe Kristoffersen |
11 | 2008-09 | 7 tháng 12 năm 2008 | La Clusaz, Pháp | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 3 | Kristin Mürer Stemland / Therese Johaug / Betty Ann Bjerkreim Nilsen |
12 | 2009-10 | 22 tháng 11 năm 2009 | Beitostølen, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 2 | Vibeke Skofterud / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
13 | 2009-10 | 7 tháng 3 năm 2010 | Lahti, Phần Lan | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Marthe Kristoffersen / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
14 | 2010-11 | 21 tháng 11 năm 2010 | Gällivare, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
15 | 2010-11 | 19 tháng 12 năm 2010 | La Clusaz, Pháp | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
16 | 2011-12 | 21 tháng 11 năm 2011 | Sjusjøen, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Vibeke Skofterud / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
17 | 2012-13 | 20 tháng 1 năm 2013 | La Clusaz, Pháp | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Heidi Weng / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
18 | 2013-14 | 8 tháng 12 năm 2013 | Lillehammer, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | World Cup | Hạng 1 | Heidi Weng / Therese Johaug / Marit Bjørgen |
2.6. Giải nghệ
Vào ngày 20 tháng 4 năm 2015, Kristin Størmer Steira chính thức thông báo giải nghệ khỏi sự nghiệp trượt tuyết chuyên nghiệp, khép lại một chặng đường dài với nhiều thành công và cống hiến cho môn thể thao này.
3. Đời tư
Kristin Størmer Steira hiện đang sống ở Drøbak, một thị trấn gần Oslo, thủ đô của Na Uy. Cô kết hôn với vận động viên trượt tuyết người Canada Devon Kershaw vào ngày 25 tháng 7 năm 2015. Hai người đã có mối quan hệ từ tháng 12 năm 2012.
4. Đánh giá và ảnh hưởng
Kristin Størmer Steira được nhớ đến không chỉ vì những thành tích ấn tượng mà còn vì biệt danh độc đáo gắn liền với sự nghiệp của cô.
4.1. Biệt danh "Người về thứ tư vĩnh cửu"
Trong giới truyền thông Na Uy, Steira được gán biệt danh "người về thứ tư vĩnh cửu" (the eternal fourthEnglish). Biệt danh này xuất phát từ việc cô nhiều lần về đích ở vị trí thứ tư trong các giải đấu lớn, đặc biệt là tại Thế vận hội Mùa đông.
Ví dụ, tại Thế vận hội Mùa đông 2006 ở Torino, cô đã về thứ tư ở cả ba nội dung cá nhân mà cô tham gia. Tại Thế vận hội Mùa đông 2010 ở Vancouver, cô cũng về thứ tư ở nội dung truy đuổi 15 km, chỉ kém huy chương đồng 0.1 giây trong một pha về đích chụp ảnh với Justyna Kowalczyk. Điều này, cùng với nhiều lần về thứ tư trước đó, đã khiến giới truyền thông Na Uy hài hước đặt cho cô biệt danh này.
4.2. Đánh giá tổng thể sự nghiệp
Sự nghiệp của Kristin Størmer Steira nổi bật bởi sự bền bỉ và khả năng thi đấu ổn định ở đẳng cấp cao trong nhiều năm. Mặc dù thường xuyên đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều lần bỏ lỡ bục podium cá nhân ở các giải Olympic/Vô địch Thế giới, cô vẫn là một vận động viên chủ chốt của đội tuyển Na Uy.
Thành công của cô, đặc biệt là ở các nội dung tiếp sức, đã góp phần mang lại nhiều huy chương vàng cho Na Uy, chứng tỏ vai trò không thể thiếu của cô trong thành công của đội. Việc giành được 1 huy chương vàng và 1 huy chương đồng Olympic, cùng với 3 huy chương vàng, 2 bạc và 3 đồng tại Giải vô địch Thế giới, khẳng định vị thế của cô là một trong những vận động viên trượt tuyết băng đồng hàng đầu trong thế hệ của mình.