1. Cuộc đời
Anita Moen có một sự nghiệp thi đấu kéo dài và sau đó là các hoạt động đáng chú ý trong và ngoài lĩnh vực thể thao.
1.1. Thông tin cá nhân
Anita Moen sinh ngày 31 tháng 8 năm 1967, tại Elverum, hạt Hedmark, Na Uy. Bà là thành viên của câu lạc bộ Trysilgutten IL. Trong một thời gian, bà được biết đến với họ kép là Moen-Guidon.
1.2. Sự nghiệp thi đấu
Moen bắt đầu sự nghiệp thi đấu trượt tuyết băng đồng chuyên nghiệp vào năm 1987 khi ra mắt tại Cúp Thế giới Trượt tuyết băng đồng FIS. Bà đã thi đấu trong 15 mùa giải, từ năm 1987 đến 1989 và từ năm 1992 đến 2003, chính thức giải nghệ sau mùa giải 2002-2003. Trong suốt những năm 1990 và đầu những năm 2000, bà là một trong những vận động viên trượt tuyết băng đồng hàng đầu của Na Uy và thế giới.
2. Thành tích chính
Anita Moen đã đạt được nhiều thành công đáng kể tại các giải đấu quốc tế lớn, bao gồm Thế vận hội Mùa đông, Giải vô địch Thế giới và Cúp Thế giới.
2.1. Thế vận hội Mùa đông
Moen đã giành được tổng cộng 5 huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa đông, bao gồm 3 huy chương bạc và 2 huy chương đồng.
Năm | Tuổi | 5 km | 10 km | 15 km | Đuổi bắt | 30 km | Sprint | Tiếp sức 4 × 5 km |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1994 | 26 | Hạng 4 | - | Hạng 10 | Hạng 8 | Hạng 10 | - | Bạc |
1998 | 30 | Hạng 7 | - | Đồng | Hạng 8 | - | - | Bạc |
2002 | 34 | - | Hạng 9 | - | - | Hạng 4 | Đồng | Bạc |
2.2. Giải vô địch Thế giới
Bà đã giành được 4 huy chương tại Giải vô địch Trượt tuyết Bắc Âu Thế giới FIS, trong đó có 3 huy chương bạc và 1 huy chương đồng, tất cả đều ở nội dung tiếp sức 4 × 5 km. Thành tích cá nhân tốt nhất của bà tại Giải vô địch Thế giới là hạng 5 ở nội dung 30 km năm 1997.
Năm | Tuổi | 5 km | 10 km | 15 km | Đuổi bắt | 30 km | Sprint | Tiếp sức 4 × 5 km |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1993 | 25 | Hạng 9 | - | Hạng 9 | Hạng 8 | Không hoàn thành | - | Đồng |
1995 | 27 | Hạng 21 | - | - | Hạng 11 | - | - | Bạc |
1997 | 29 | Hạng 16 | - | - | Hạng 11 | Hạng 5 | - | - |
1999 | 31 | Hạng 32 | - | - | Không hoàn thành | - | - | Hạng 4 |
2001 | 33 | - | - | Hạng 12 | - | Bị hủya | Hạng 7 | Bạc |
2003 | 35 | - | - | Không hoàn thành | Hạng 29 | - | Hạng 8 | Bạc |
:a. Nội dung 30 km bị hủy do thời tiết quá lạnh.
2.3. Cúp Thế giới
Anita Moen cũng có thành tích nổi bật tại các giải đấu thuộc hệ thống Cúp Thế giới, với 3 chiến thắng cá nhân và tổng cộng 20 lần lên bục vinh quang ở nội dung cá nhân, cùng với 5 chiến thắng và 29 lần lên bục ở nội dung đồng đội.
2.3.1. Thành tích mùa giải
Bảng dưới đây tổng hợp kết quả xếp hạng tổng thể và theo từng nội dung của Anita Moen tại các kỳ Cúp Thế giới.
Mùa giải | Tuổi | Xếp hạng | |||
---|---|---|---|---|---|
Tổng thể | Đường dài | Trung bình | Sprint | ||
1987 | 19 | Hạng 49 | - | - | - |
1988 | 20 | Hạng 45 | - | - | - |
1989 | 21 | Không được xếp hạng | - | - | - |
1992 | 24 | Hạng 47 | - | - | - |
1993 | 25 | Hạng 10 | - | - | - |
1994 | 26 | Hạng 13 | - | - | - |
1995 | 27 | Hạng 9 | - | - | - |
1996 | 28 | Hạng 10 | - | - | - |
1997 | 29 | Hạng 11 | Hạng 12 | - | Hạng 11 |
1998 | 30 | Hạng 4 | Hạng 7 | - | Hạng 4 |
1999 | 31 | Hạng 20 | Không được xếp hạng | - | Hạng 10 |
2000 | 32 | Hạng 9 | Hạng 10 | Hạng 10 | - |
2001 | 33 | Hạng 17 | - | - | Hạng 4 |
2002 | 34 | Hạng 9 | - | - | - |
2003 | 35 | Hạng 10 | - | - | Hạng 5 |
2.3.2. Bục cá nhân
Anita Moen đã giành được 3 chiến thắng và tổng cộng 20 lần lên bục vinh quang trong các nội dung cá nhân tại Cúp Thế giới.
No. | Mùa giải | Ngày | Địa điểm | Cuộc đua | Cấp độ | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1994-95 | 11 tháng 2 năm 1995 | Oslo, Na Uy | 30 km Cá nhân C | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
2 | 1995-96 | 4 tháng 2 năm 1996 | Reit im Winkl, Đức | 1 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
3 | 1996-97 | 4 tháng 2 năm 1996 | Oberstdorf, Đức | 10 km Cá nhân C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
4 | 1997-98 | 10 tháng 12 năm 1997 | Milan, Ý | 1 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
5 | 1997-98 | 13 tháng 12 năm 1997 | Val di Fiemme, Ý | 5 km Cá nhân C | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
6 | 1997-98 | 20 tháng 12 năm 1997 | Davos, Thụy Sĩ | 15 km Cá nhân C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
7 | 1997-98 | 14 tháng 3 năm 1998 | Oslo, Na Uy | 30 km Cá nhân C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
8 | 1998-99 | 10 tháng 12 năm 1998 | Milan, Ý | 0.6 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 1 |
9 | 1999-00 | 27 tháng 11 năm 1999 | Kiruna, Thụy Điển | 5 km Cá nhân C | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
10 | 1999-00 | 27 tháng 12 năm 1999 | Engelberg, Thụy Sĩ | 1 km Sprint C | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
11 | 1999-00 | 29 tháng 12 năm 1999 | Kitzbühel, Áo | 1.5 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
12 | 1999-00 | 5 tháng 3 năm 2000 | Lahti, Phần Lan | 15 km Khởi đầu hàng loạt C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
13 | 1999-00 | 8 tháng 3 năm 2000 | Oslo, Na Uy | 1.5 km Sprint C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
14 | 2000-01 | 1 tháng 2 năm 2001 | Asiago, Ý | 1.5 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
15 | 2000-01 | 14 tháng 2 năm 2001 | Nové Město na Moravě, Cộng hòa Séc | 1 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 2 |
16 | 2001-02 | 29 tháng 12 năm 2001 | Salzburg, Áo | 1.5 km Sprint C | Cúp Thế giới | Hạng 1 |
17 | 2001-02 | 5 tháng 3 năm 2002 | Stockholm, Thụy Điển | 1.5 km Sprint C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
18 | 2001-02 | 23 tháng 3 năm 2002 | Birkebeinerrennet, Na Uy | 58 km Khởi đầu hàng loạt C | Cúp Thế giới | Hạng 1 |
19 | 2002-03 | 26 tháng 10 năm 2002 | Düsseldorf, Đức | 1.3 km Sprint F | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
20 | 2002-03 | 14 tháng 12 năm 2002 | Cogne, Ý | 15 km Khởi đầu hàng loạt C | Cúp Thế giới | Hạng 3 |
2.3.3. Bục đồng đội
Moen đã đạt được 5 chiến thắng và tổng cộng 29 lần lên bục vinh quang trong các nội dung thi đấu đồng đội tại Cúp Thế giới (25 lần ở nội dung Tiếp sức và 4 lần ở nội dung Sprint đồng đội).
No. | Mùa giải | Ngày | Địa điểm | Cuộc đua | Cấp độ | Vị trí | Đồng đội |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1992-93 | 26 tháng 2 năm 1993 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Giải vô địch Thế giới | Hạng 3 | Trude Dybendahl-Hartz / Inger Helene Nybråten / Elin Nilsen |
2 | 1993-94 | 22 tháng 2 năm 1994 | Lillehammer, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Thế vận hội | Hạng 2 | Trude Dybendahl-Hartz / Inger Helene Nybråten / Elin Nilsen |
3 | 1993-94 | 4 tháng 3 năm 1994 | Lahti, Phần Lan | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 1 | Inger Helene Nybråten / Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz |
4 | 1993-94 | 13 tháng 3 năm 1994 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Inger Helene Nybråten / Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz |
5 | 1994-95 | 29 tháng 1 năm 1995 | Lahti, Phần Lan | Tiếp sức 4 × 5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Elin Nilsen / Trude Dybendahl-Hartz / Bente Skari |
6 | 1994-95 | 7 tháng 2 năm 1995 | Hamar, Na Uy | Tiếp sức 4 × 3 km F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Elin Nilsen / Bente Skari / Trude Dybendahl-Hartz |
7 | 1994-95 | 12 tháng 2 năm 1995 | Oslo, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Marit Mikkelsplass / Inger Helene Nybråten / Elin Nilsen |
8 | 1994-95 | 17 tháng 3 năm 1995 | Thunder Bay, Canada | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Giải vô địch Thế giới | Hạng 2 | Marit Mikkelsplass / Inger Helene Nybråten / Elin Nilsen |
9 | 1995-96 | 14 tháng 1 năm 1996 | Nové Město na Moravě, Cộng hòa Séc | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Bente Skari / Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz |
10 | 1995-96 | 3 tháng 2 năm 1996 | Seefeld in Tirol, Áo | Sprint đồng đội 6 × 1.5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Trude Dybendahl-Hartz |
11 | 1995-96 | 10 tháng 3 năm 1996 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Bente Skari / Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz |
12 | 1995-96 | 17 tháng 3 năm 1996 | Oslo, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Bente Skari / Marit Mikkelsplass / Maj Helen Sorkmo |
13 | 1996-97 | 23 tháng 11 năm 1996 | Kiruna, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Trude Dybendahl-Hartz / Marit Mikkelsplass / Bente Skari |
14 | 1996-97 | 8 tháng 12 năm 1996 | Davos, Thụy Sĩ | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 1 | Bente Skari / Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz |
15 | 1996-97 | 19 tháng 1 năm 1997 | Lahti, Phần Lan | Sprint đồng đội 8 × 1.5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Trude Dybendahl-Hartz |
16 | 1996-97 | 16 tháng 3 năm 1997 | Oslo, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Elin Nilsen / Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz |
17 | 1997-98 | 23 tháng 11 năm 1997 | Beitostølen, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Marit Mikkelsplass / Trude Dybendahl-Hartz / Bente Skari |
18 | 1998-99 | 29 tháng 11 năm 1998 | Muonio, Phần Lan | Tiếp sức 4 × 5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Bente Skari / Elin Nilsen / Maj Helen Sorkmo |
19 | 1998-99 | 10 tháng 1 năm 1999 | Nové Město na Moravě, Cộng hòa Séc | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Maj Helen Sorkmo / Elin Nilsen / Bente Skari |
20 | 1998-99 | 21 tháng 3 năm 1999 | Oslo, Na Uy | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Bente Skari / Hilde Glomsås / Elin Nilsen |
21 | 1999-00 | 28 tháng 11 năm 1999 | Kiruna, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Bente Skari / Elin Nilsen / Hilde Gjermundshaug Pedersen |
22 | 1999-00 | 8 tháng 12 năm 1999 | Asiago, Ý | Sprint đồng đội F | Cúp Thế giới | Hạng 1 | Bente Skari |
23 | 1999-00 | 19 tháng 12 năm 1999 | Davos, Thụy Sĩ | Tiếp sức 4 × 5 km C | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Hilde Glomsås / Elin Nilsen / Bente Skari |
24 | 1999-00 | 13 tháng 1 năm 2000 | Nové Město na Moravě, Cộng hòa Séc | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 3 | Bente Skari / Elin Nilsen / Maj Helen Sorkmo |
25 | 2001-02 | 10 tháng 3 năm 2002 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Marit Bjørgen / Hilde Gjermundshaug Pedersen / Vibeke Skofterud |
26 | 2002-03 | 24 tháng 11 năm 2002 | Kiruna, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 1 | Bente Skari / Maj Helen Sorkmo / Vibeke Skofterud |
27 | 2002-03 | 19 tháng 1 năm 2003 | Nové Město na Moravě, Cộng hòa Séc | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Marit Bjørgen / Kristin Størmer Steira / Hilde Gjermundshaug Pedersen |
28 | 2002-03 | 26 tháng 1 năm 2003 | Oberhof, Đức | Sprint đồng đội 6 × 1.5 km F | Cúp Thế giới | Hạng 1 | Hilde Gjermundshaug Pedersen |
29 | 2002-03 | 23 tháng 3 năm 2003 | Falun, Thụy Điển | Tiếp sức 4 × 5 km C/F | Cúp Thế giới | Hạng 2 | Hilde Gjermundshaug Pedersen / Kristin Størmer Steira / Bente Skari |
Lưu ý: Cho đến Giải vô địch Thế giới 1999 và Thế vận hội 1994, các cuộc đua thuộc Giải vô địch Thế giới và Thế vận hội được tính điểm trong hệ thống Cúp Thế giới.
2.4. Các giải đấu quan trọng khác
Ngoài các thành tích tại Thế vận hội và Giải vô địch Thế giới, Anita Moen còn giành chiến thắng trong 18 cuộc đua ở mọi cấp độ từ năm 1992 đến 2002. Đáng chú ý, bà đã giành chức vô địch Tjejvasan vào năm 2001, một cuộc đua trượt tuyết băng đồng đường dài nổi tiếng ở Thụy Điển.
3. Đời tư
Anita Moen từng kết hôn với vận động viên trượt tuyết băng đồng người Thụy Sĩ Giachem Guidon. Sau đó, vào tháng 1 năm 2009, bà tái hôn với Helge Bonden.
4. Hoạt động sau giải nghệ
Sau khi kết thúc sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp, Anita Moen vẫn tiếp tục gắn bó với môn trượt tuyết. Bà đã thành lập và điều hành một học viện trượt tuyết, nơi bà giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm của mình cho thế hệ vận động viên trẻ. Ngoài ra, vào năm 2006, Moen còn xuất hiện trong mùa đầu tiên của chương trình truyền hình "Skal vi danse?" (phiên bản Na Uy của chương trình "Dancing with the Stars") trên kênh TV 2 của Na Uy, cho thấy sự đa tài và sức ảnh hưởng của bà ngoài lĩnh vực thể thao.
5. Đánh giá và Tầm ảnh hưởng
Anita Moen được đánh giá là một trong những vận động viên trượt tuyết băng đồng xuất sắc của Na Uy trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Với 5 huy chương Olympic và 4 huy chương Giải vô địch Thế giới, bà đã đóng góp đáng kể vào thành công của đội tuyển Na Uy trên đấu trường quốc tế. Sự kiên trì và bền bỉ trong suốt 15 mùa giải thi đấu chuyên nghiệp, cùng với khả năng duy trì phong độ cao ở nhiều nội dung khác nhau, đã khẳng định vị thế của bà. Sau khi giải nghệ, việc bà tiếp tục cống hiến cho môn thể thao này thông qua học viện trượt tuyết và các hoạt động công chúng đã củng cố tầm ảnh hưởng của bà đối với sự phát triển của trượt tuyết băng đồng tại Na Uy.