1. Sự nghiệp ban đầu và giai đoạn trẻ
Sinh ra tại Belgrade, Serbia, Lazar Arsić bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại câu lạc bộ FK Obilić ở quê nhà. Anh đã trải qua những năm đầu của sự nghiệp trẻ tại đây, đặt nền móng cho con đường chuyên nghiệp sau này của mình.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ của Lazar Arsić trải dài qua nhiều quốc gia và giải đấu, từ châu Âu đến châu Á, thể hiện khả năng thích nghi và kinh nghiệm thi đấu đa dạng của anh.
2.1. Thời gian thi đấu tại Giải VĐQG Hungary
Vào ngày 13 tháng 8 năm 2010, Arsić chuyển đến Hungary và ký hợp đồng với câu lạc bộ Vasas SC. Anh thi đấu cho Vasas SC trong khoảng một năm rưỡi, tham gia vào Giải VĐQG Hungary. Sau đó, anh tiếp tục sự nghiệp của mình tại Hungary bằng cách chuyển đến một câu lạc bộ khác là Lombard-Pápa TFC, nơi anh tiếp tục phát triển kỹ năng của mình ở giải đấu hạng nhất này.
2.2. Trở lại Serbia và hoạt động ở các giải đấu châu Âu khác
Vào mùa hè năm 2014, Lazar Arsić trở về Serbia và gia nhập câu lạc bộ FK Radnički 1923, một đội bóng đang thi đấu ở giải hạng cao nhất của Serbia. Sau một thời gian, anh tiếp tục hành trình của mình sang Hy Lạp để thi đấu cho Apollon Smyrni, một câu lạc bộ Hy Lạp. Sau đó, anh trở lại Serbia một lần nữa để khoác áo FK Radnik Surdulica.
2.3. Siêu giải VĐQG Serbia và thử thách châu Á
Sau những quãng thời gian thi đấu ở nhiều câu lạc bộ khác nhau, Lazar Arsić đã tìm được một bến đỗ ổn định tại FK Radnički Niš, nơi anh khẳng định được vị thế là một trong những cầu thủ hàng đầu của câu lạc bộ. Màn trình diễn ấn tượng của anh đã thu hút sự chú ý, và vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, Arsić ký hợp đồng một năm rưỡi với FK Vojvodina. Sau đó, vào ngày 3 tháng 2 năm 2019, anh tiếp tục ký hợp đồng một năm rưỡi với FK Voždovac.
Cũng trong năm 2019, Arsić có trải nghiệm thi đấu ở Trung Quốc khi anh gia nhập Meizhou Hakka, một câu lạc bộ thuộc China League One. Vào ngày 9 tháng 2 năm 2020, anh tiếp tục thử thách bản thân ở châu Á bằng cách chuyển đến Hàn Quốc để thi đấu cho Seoul E-Land FC tại K League 2. Anh ở lại Seoul E-Land FC cho đến ngày 27 tháng 1 năm 2021, khi anh chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận chung và quay trở lại Serbia để gia nhập FK Voždovac một lần nữa.
2.4. Giai đoạn sự nghiệp sau này và các chuyển nhượng gần đây
Sau thời gian ngắn ở FK Voždovac lần thứ hai, vào ngày 20 tháng 8 năm 2021, Lazar Arsić trở lại FK Radnički Niš cho giai đoạn thi đấu thứ hai của mình tại câu lạc bộ này. Trong mùa giải 2022-2023, anh chuyển đến Mladost GAT. Gần đây nhất, vào tháng 7 năm 2023, anh đã chuyển đến Lebanon để gia nhập câu lạc bộ Racing Club Beirut thuộc Giải VĐQG Lebanon.
3. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là thống kê chi tiết về số lần ra sân và số bàn thắng của Lazar Arsić trong sự nghiệp câu lạc bộ của mình tính đến ngày 9 tháng 5 năm 2023:
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải VĐQG | Cúp Quốc gia | Cúp Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Vasas | 2010-11 | NB I | 22 | 0 | 2 | 0 | - | - | 24 | 0 | ||
2011-12 | NB I | 6 | 0 | 1 | 0 | - | - | 7 | 0 | |||
Tổng cộng | 28 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 31 | 0 | ||
Pápa | 2011-12 | NB I | 13 | 0 | - | - | - | 13 | 2 | |||
2012-13 | NB I | 26 | 1 | 1 | 0 | - | - | 27 | 1 | |||
2013-14 | NB I | 18 | 5 | 3 | 1 | - | - | 21 | 6 | |||
Tổng cộng | 57 | 6 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 61 | 8 | ||
Radnički Kragujevac | 2014-15 | Serbian SuperLiga | 13 | 1 | 2 | 1 | - | - | 15 | 2 | ||
Apollon Smyrni | 2014-15 | Football League | 13 | 1 | 5 | 1 | - | - | 18 | 2 | ||
Radnik Surdulica | 2015-16 | Serbian SuperLiga | 29 | 5 | 1 | 0 | - | - | 30 | 5 | ||
Radnički Niš | 2016-17 | Serbian SuperLiga | 35 | 11 | 1 | 0 | - | - | 36 | 11 | ||
2017-18 | Serbian SuperLiga | 21 | 7 | 1 | 0 | - | - | 22 | 7 | |||
Tổng cộng | 56 | 18 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 58 | 18 | ||
Vojvodina | 2017-18 | Serbian SuperLiga | 13 | 5 | 1 | 0 | - | - | 14 | 5 | ||
2018-19 | Serbian SuperLiga | 20 | 2 | 1 | 1 | - | - | 21 | 3 | |||
Tổng cộng | 33 | 7 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 8 | ||
Voždovac | 2018-19 | Serbian SuperLiga | 15 | 3 | - | - | - | 15 | 3 | |||
Meizhou Hakka | 2019 | China League One | 15 | 1 | 0 | 0 | - | - | 15 | 1 | ||
Seoul E-Land | 2020 | K League 2 | 9 | 0 | 2 | 1 | - | - | 11 | 1 | ||
Voždovac | 2020-21 | Serbian SuperLiga | 12 | 2 | 1 | 0 | - | - | 13 | 2 | ||
Radnički Niš | 2021-22 | Serbian SuperLiga | 24 | 2 | 2 | 0 | - | - | 26 | 2 | ||
2022-23 | Serbian SuperLiga | 1 | 0 | - | 2 | 0 | - | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 25 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 29 | 2 | ||
Mladost GAT | 2022-23 | Serbian SuperLiga | 20 | 0 | 2 | 2 | - | - | 22 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 325 | 46 | 26 | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 353 | 53 |