1. Thông tin cá nhân
Zé Luís, tên đầy đủ là José Luís Mendes Andrade, sinh ra tại Fogo, Cape Verde, và bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ khi còn trẻ. Anh có biệt danh là Djeras. Anh cao 184 cm và nặng 88 kg, thuận chân trái.
1.1. Xuất thân và những năm đầu đời
José Luís Mendes Andrade sinh ngày 24 tháng 1 năm 1991 tại Fogo, một hòn đảo thuộc Cape Verde.
1.2. Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Zé Luís bắt đầu sự nghiệp cầu thủ trẻ của mình tại quê nhà Cape Verde. Anh từng thi đấu cho Académica Fogo vào năm 2007 và Batuque FC vào năm 2008. Sau đó, anh chuyển đến Bồ Đào Nha và gia nhập học viện trẻ của Gil Vicente F.C. vào năm 2009, nơi anh bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Zé Luís đã trải qua một sự nghiệp câu lạc bộ đa dạng, thi đấu ở nhiều giải đấu hàng đầu tại Bồ Đào Nha, Nga, Ả Rập Xê Út và Thổ Nhĩ Kỳ, giành được nhiều danh hiệu quan trọng cùng các đội bóng của mình.
2.1. Gil Vicente FC
Zé Luís bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp ở tuổi 18 với câu lạc bộ trẻ cuối cùng của mình là Gil Vicente F.C.. Trong mùa giải đầu tiên 2009-10, anh chỉ ra sân 5 trận ở Segunda Liga - trận ra mắt của anh diễn ra vào ngày 29 tháng 11 năm 2009 trong trận thua 0-3 trên sân nhà trước G.D. Chaves - nhưng đã ghi được 4 bàn thắng.
Vào mùa giải 2010-11, dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên mới Paulo Alves, Zé Luís đã ghi 10 bàn cho đội bóng Barcelos khi họ giành quyền thăng hạng lên Primeira Liga sau 5 năm vắng bóng, với tư cách là nhà vô địch.
2.2. SC Braga
Vào ngày 2 tháng 6 năm 2011, Zé Luís ký hợp đồng 5 năm với S.C. Braga. Anh có hai lần được cho mượn trong thời gian ở Minho, dành 3 tháng với câu lạc bộ cũ Gil Vicente vào mùa giải 2011-12 (ra sân 13 trận và ghi 4 bàn), và một mùa giải đầy đủ 2013-14 với Videoton FC ở Hungary (ra sân 26 trận và ghi 9 bàn). Anh cũng thường xuyên ra sân cho đội Braga B ở giải hạng hai (ra sân 15 trận và ghi 4 bàn).
Trong thời gian đó, anh thi đấu cho đội một trong trận chung kết Taça da Liga 2013, vào sân từ băng ghế dự bị trong chiến thắng 1-0 trước FC Porto tại Estádio Cidade de Coimbra. Vào ngày 7 tháng 4 năm 2015, anh ghi hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp, giúp đội nhà đánh bại Rio Ave F.C. 3-0 trên sân nhà ở bán kết Taça de Portugal mùa giải 2014-15 (thắng chung cuộc 4-1). Anh đã cạnh tranh vị trí với Eder trong mùa giải 2014-15, kết thúc với 11 bàn thắng trên mọi đấu trường.
2.3. Spartak Moscow

Vào ngày 7 tháng 7 năm 2015, Zé Luís gia nhập câu lạc bộ Russian Premier League FC Spartak Moscow. Anh ghi 5 bàn trong mùa giải 2016-17, giúp đội bóng của mình giành chức vô địch quốc nội lần thứ 22 trong lịch sử.
Vào tháng 7 năm 2017, Zé Luís gia hạn hợp đồng với Spartak đến năm 2021. Cùng tháng đó, anh giành Super Cup trong chiến thắng 2-1 trước đối thủ cùng thành phố FC Lokomotiv Moscow. Trong mùa giải 2018-19, anh đóng góp 10 bàn thắng ở giải VĐQG - tổng cộng 14 bàn trên mọi đấu trường - giúp đội bóng cán đích ở vị trí thứ năm.
2.4. FC Porto
Vào ngày 2 tháng 7 năm 2019, Spartak thông báo rằng việc chuyển nhượng Zé Luís sang FC Porto đã được đồng ý, và hợp đồng 4 năm được ký ba ngày sau đó. Anh ghi 3 bàn chỉ trong lần ra sân thứ hai tại giải VĐQG, một chiến thắng 4-0 trên sân nhà trước Vitória de Setúbal.
Zé Luís ghi 7 bàn thắng ở giải VĐQG trong mùa giải duy nhất 2019-20 của mình tại Estádio do Dragão cho đội vô địch, và tổng cộng 10 bàn khi đội bóng giành cú đúp danh hiệu quốc nội (Giải VĐQG và Cúp Quốc gia).
2.5. Sự nghiệp giai đoạn sau

Vào ngày 6 tháng 10 năm 2020, Zé Luís trở lại thủ đô Nga, khi anh gia nhập FC Lokomotiv Moscow với hợp đồng 3 năm với mức phí 5.00 M EUR. Tuy nhiên, anh phải vật lộn với chấn thương và chỉ ghi được 1 bàn trong 16 trận đấu chính thức. Vào ngày 13 tháng 1 năm 2022, hợp đồng của anh bị chấm dứt theo thỏa thuận chung.
Zé Luís ký hợp đồng 6 tháng với Al Taawoun FC thuộc Giải Vô địch Quốc gia Ả Rập Xê Út vào ngày 8 tháng 2 năm 2022. Anh ra sân 9 trận cho câu lạc bộ và ghi 1 bàn vào ngày 14 tháng 4, ở phút đầu tiên của hiệp hai trong chiến thắng 3-0 trên sân nhà trước Sepahan S.C. tại vòng bảng AFC Champions League 2022.
Vào ngày 7 tháng 9 năm 2022, Zé Luís ký hợp đồng 1 mùa giải với Hatayspor ở Thổ Nhĩ Kỳ. Bàn thắng đầu tiên của anh tại Süper Lig đến vào ngày 24 tháng 10, gỡ hòa trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Beşiktaş JK. Đội bóng có trụ sở tại Antakya đã rút khỏi mùa giải 2022-23 vào tháng 2 sau trận động đất.
Vào ngày 29 tháng 8 năm 2023, Zé Luís gia nhập S.C. Farense (mới thăng hạng lên giải đấu hàng đầu Bồ Đào Nha) với hợp đồng 1 năm. Hiện tại, anh đang thi đấu cho câu lạc bộ AVS.
3. Sự nghiệp quốc tế
Zé Luís ra mắt đội tuyển Cape Verde vào ngày 24 tháng 5 năm 2010, chơi 1 phút trong trận giao hữu tại Covilhã với Bồ Đào Nha, đội đang chuẩn bị cho FIFA World Cup 2010 ở Nam Phi. Anh được huấn luyện viên Lúcio Antunes chọn vào đội hình tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2013, nhưng đã rút lui vì lý do cá nhân.
Zé Luís ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 6 tháng 9 năm 2014, trong chiến thắng 3-1 trên sân khách trước Niger tại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2015. Bàn thắng thứ hai của anh đến trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Zambia cho cùng giải đấu đó 4 ngày sau, khi "Cá mập xanh" cuối cùng đã lọt vào vòng chung kết ở Equatorial Guinea. Tuy nhiên, anh không được chọn tham dự giải đấu.
Vào ngày 10 tháng 10 năm 2019, Zé Luís ghi bàn gỡ hòa khi Cape Verde lội ngược dòng giành chiến thắng 2-1 trước Togo trong một trận giao hữu ở Fos-sur-Mer, Pháp. Đó là lần ra sân đầu tiên của anh sau hơn 2 năm, và là bàn thắng đầu tiên của anh sau hơn 5 năm.
4. Thống kê
4.1. Thống kê cấp câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải VĐQG | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Gil Vicente | 2009-10 | Liga de Honra | 5 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 5 | 4 | ||
2010-11 | Liga de Honra | 22 | 10 | 0 | 0 | 5 | 2 | - | - | 27 | 12 | |||
Tổng cộng | 27 | 14 | 0 | 0 | 5 | 2 | - | - | 32 | 16 | ||||
Braga B | 2012-13 | Segunda Liga | 15 | 4 | - | - | - | - | 15 | 4 | ||||
Braga | 2012-13 | Primeira Liga | 15 | 4 | 1 | 1 | 2 | 0 | 5 trận (ra sân tại UEFA Champions League) | 0 | - | 23 | 5 | |
2014-15 | Primeira Liga | 20 | 8 | 2 | 3 | 2 | 0 | - | - | 24 | 11 | |||
Tổng cộng | 35 | 12 | 3 | 4 | 4 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 47 | 16 | ||
Gil Vicente (cho mượn) | 2011-12 | Primeira Liga | 13 | 4 | 0 | 0 | 3 | 1 | - | - | 16 | 5 | ||
Videoton (cho mượn) | 2013-14 | Nemzeti Bajnokság I | 26 | 9 | 3 | 1 | 9 | 5 | - | - | 38 | 15 | ||
Spartak Moscow | 2015-16 | Russian Premier League | 24 | 8 | 1 | 2 | - | - | - | 25 | 10 | |||
2016-17 | Russian Premier League | 21 | 5 | 1 | 0 | - | 2 trận (ra sân tại UEFA Europa League) | 0 | - | 24 | 5 | |||
2017-18 | Russian Premier League | 16 | 2 | 2 | 2 | - | 5 trận (3 trận và 2 bàn tại UEFA Champions League, 2 trận tại UEFA Europa League) | 2 | 1 trận (ra sân tại Russian Super Cup) | 0 | 24 | 6 | ||
2018-19 | Russian Premier League | 25 | 10 | 3 | 1 | - | 8 trận (2 trận tại UEFA Champions League, 6 trận và 3 bàn tại UEFA Europa League) | 3 | - | 36 | 14 | |||
Tổng cộng | 86 | 25 | 7 | 5 | 0 | 0 | 15 | 5 | 1 | 0 | 109 | 35 | ||
Porto | 2019-20 | Primeira Liga | 19 | 7 | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 trận (2 trận và 1 bàn tại UEFA Champions League, 6 trận tại UEFA Europa League) | 2 | - | 31 | 11 | |
2020-21 | Primeira Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 20 | 7 | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 2 | 0 | 0 | 32 | 11 | ||
Lokomotiv Moscow | 2020-21 | Russian Premier League | 8 | 1 | 0 | 0 | - | 5 trận (ra sân tại UEFA Champions League) | 0 | 0 | 0 | 13 | 1 | |
2021-22 | Russian Premier League | 3 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 11 | 1 | 0 | 0 | - | 5 | 0 | 0 | 0 | 16 | 1 | |||
Al Taawoun | 2021-22 | Saudi Pro League | 5 | 0 | 1 | 0 | - | 2 trận (ra sân tại AFC Champions League) | 1 | - | 8 | 1 | ||
Hatayspor | 2022-23 | Süper Lig | 14 | 2 | 1 | 0 | - | - | - | 15 | 2 | |||
Farense | 2023-24 | Primeira Liga | 15 | 2 | 1 | 0 | 2 | 1 | - | 0 | 0 | 18 | 3 | |
Tổng sự nghiệp | 267 | 80 | 19 | 12 | 24 | 9 | 35 | 8 | 1 | 0 | 346 | 109 |
4.2. Thống kê cấp đội tuyển quốc gia
Cape Verde | ||
Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|
2010 | 2 | 0 |
2011 | 0 | 0 |
2012 | 6 | 0 |
2013 | 0 | 0 |
2014 | 4 | 2 |
2015 | 1 | 0 |
2016 | 2 | 0 |
2017 | 2 | 0 |
2018 | 0 | 0 |
2019 | 2 | 1 |
Tổng cộng | 19 | 3 |
Bàn thắng và kết quả liệt kê số bàn thắng của Cape Verde trước, cột điểm số cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Zé Luís.
Bàn thắng | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 9 năm 2014 | Stade Général Seyni Kountché, Niamey, Niger | Niger | 3-0 | 3-1 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2015 |
2. | 10 tháng 9 năm 2014 | Estádio Nacional, Praia, Cape Verde | Zambia | 1-0 | 2-1 | |
3. | 10 tháng 10 năm 2019 | Stade Parsemain, Fos-sur-Mer, Pháp | Togo | 1-1 | 2-1 | Giao hữu |
5. Danh hiệu
Zé Luís đã giành được nhiều danh hiệu tập thể và cá nhân trong suốt sự nghiệp của mình, bao gồm các chức vô địch giải đấu và cúp quốc gia ở Bồ Đào Nha và Nga, cùng với các giải thưởng cá nhân danh giá.
5.1. Danh hiệu cấp câu lạc bộ
- Segunda Liga: 2010-11 (cùng Gil Vicente)
- Taça da Liga: 2012-13 (cùng Braga)
- Giải bóng đá Ngoại hạng Nga: 2016-17 (cùng Spartak Moscow)
- Siêu cúp Nga: 2017 (cùng Spartak Moscow)
- Primeira Liga: 2019-20 (cùng Porto)
- Taça de Portugal: 2019-20 (cùng Porto)
- Đại hội Thể thao Lusophonia: 2009 (cùng Cape Verde)

5.2. Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Giải bóng đá Ngoại hạng Nga: Tháng 10 năm 2016
- Top 33 cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Giải bóng đá Ngoại hạng Nga: 2016-17 (tiền đạo cánh phải số 2), 2018-19 (tiền đạo cánh trái số 3)
- Tiền đạo xuất sắc nhất tháng của Primeira Liga: Tháng 8 năm 2019
- Bàn thắng đẹp nhất tháng của Primeira Liga: Tháng 12 năm 2019
- Bàn thắng đẹp nhất mùa giải của Primeira Liga: 2019-20