1. Đầu đời và xuất thân
Dodi Lukebakio Ngandoli sinh ngày 24 tháng 9 năm 1997 tại Asse, Bỉ. Anh có cha mẹ là người gốc Cộng hòa Dân chủ Congo. Anh thuận chân trái. Anh có chiều cao 187 cm và nặng 80 kg.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Dodi Lukebakio bắt đầu từ năm 2015, trải qua nhiều câu lạc bộ tại Bỉ, Pháp, Anh và Đức trước khi chuyển đến Tây Ban Nha.
2.1. RSC Anderlecht
Vào ngày 25 tháng 10 năm 2015, Lukebakio có trận ra mắt chuyên nghiệp ở phút 79, vào sân thay cho Youri Tielemans trong trận đấu tại Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Bỉ giữa Anderlecht và Club Brugge, trận đấu kết thúc với chiến thắng 3-1 cho Anderlecht. Ba ngày sau đó, vào ngày 7 tháng 12 năm 2015, Lukebakio ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ.
Vào ngày 10 tháng 12, anh có trận ra mắt tại UEFA Europa League, vào sân thay cho Imoh Ezekiel ở phút 66 trong chiến thắng 2-1 trước Qarabağ FK. Vào ngày 29 tháng 1 năm 2016, anh thi đấu trọn vẹn trận đầu tiên cho Anderlecht trong chiến thắng 2-1 trên sân khách trước Sint-Truidense V.V.. Vào ngày 28 tháng 2 năm 2016, sau khi vào sân thay cho Alexander Büttner, anh đã ghi bàn gỡ hòa ở phút 74 trong trận hòa 3-3 trước Standard Liège.
2.2. Các hợp đồng cho mượn
Để tích lũy kinh nghiệm, Dodi Lukebakio đã có nhiều giai đoạn được cho mượn đến các câu lạc bộ khác nhau.
2.2.1. Toulouse (cho mượn)
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2016, Lukebakio được cho mượn đến câu lạc bộ Toulouse FC của Pháp. Vào ngày 8 tháng 1 năm 2017, anh có trận ra mắt cho Toulouse ở vòng 64 Cúp bóng đá Pháp, vào sân thay cho Ola Toivonen ở phút 58 trong trận thua 2-1 trên sân nhà trước Olympique de Marseille. Vào ngày 14 tháng 1, Lukebakio có trận ra mắt tại Ligue 1, vào sân thay cho Issiaga Sylla ở phút 56 trong trận thua 1-0 trước Nantes. Lukebakio kết thúc thời gian cho mượn tại Toulouse với 5 lần ra sân, tất cả đều từ băng ghế dự bị.
2.2.2. Sporting Charleroi (cho mượn)
Vào ngày 2 tháng 7 năm 2017, Lukebakio được cho mượn đến câu lạc bộ Charleroi của Bỉ trong một thỏa thuận kéo dài cả mùa giải. Vào ngày 29 tháng 7, anh có trận ra mắt cho Charleroi trong trận đấu tại Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Bỉ trước Kortrijk, trận đấu kết thúc với chiến thắng 1-0 trên sân nhà cho Charleroi. Vào ngày 5 tháng 8, anh đã ghi hai bàn trong trận đấu với Royal Excel Mouscron, trận đấu kết thúc với chiến thắng 5-2 trên sân khách cho Charleroi. Vào ngày 5 tháng 11, anh ghi bàn thắng thứ ba của mình ở phút 71 trong chiến thắng 3-1 trên sân khách trước Antwerp.
2.3. Watford
Vào ngày 30 tháng 1 năm 2018, câu lạc bộ Watford của Anh thông báo đã ký hợp đồng với Lukebakio có thời hạn 4 năm rưỡi. Vào ngày 10 tháng 2, anh có trận ra mắt tại Premier League trong trận thua 2-0 trên sân khách của Watford trước West Ham United.
2.4. Fortuna Düsseldorf (cho mượn)
Vào ngày 23 tháng 7 năm 2018, Lukebakio gia nhập Fortuna Düsseldorf theo hợp đồng cho mượn cho mùa giải 2018-19. Thỏa thuận cho mượn này không kèm theo điều khoản mua đứt. Vào ngày 24 tháng 11 năm 2018, Lukebakio trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử Bundesliga ghi ba bàn vào lưới Manuel Neuer trong trận hòa 3-3 trước Bayern München. Tháng tiếp theo, anh tiếp tục ghi bàn trong chiến thắng 2-1, khi Düsseldorf gây sốc cho đội dẫn đầu Bundesliga Borussia Dortmund với thất bại đầu tiên trong mùa giải.
2.5. Hertha BSC
Vào ngày 1 tháng 8 năm 2019, Lukebakio chuyển đến Hertha BSC. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Hertha trong mùa giải Bundesliga 2019-20 trong trận mở màn của đội trước Bayern München; một trận hòa 2-2.

2.6. VfL Wolfsburg (cho mượn)
Vào ngày 30 tháng 8 năm 2021, Dodi Lukebakio được cho mượn đến câu lạc bộ VfL Wolfsburg của Đức trong một thỏa thuận kéo dài một năm.
2.7. Sevilla
Vào ngày 24 tháng 8 năm 2023, Lukebakio đã ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ La Liga Sevilla. Vào ngày 17 tháng 9, anh ghi bàn thắng trong trận ra mắt của mình, giúp Sevilla giành chiến thắng 1-0 trước Las Palmas.
3. Sự nghiệp quốc tế
Lukebakio sinh ra tại Bỉ với cha mẹ là người gốc Cộng hòa Dân chủ Congo. Anh có trận ra mắt cho đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo trong trận thua giao hữu 1-0 trước Kenya vào ngày 4 tháng 10 năm 2016. Sau đó, anh đã chuyển sang đại diện cho đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Bỉ. Vào tháng 10 năm 2020, anh được triệu tập vào đội hình đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ cho trận giao hữu với Bờ Biển Ngà và các trận đấu UEFA Nations League với Anh và Iceland vào các ngày 8, 11 và 14 tháng 10 năm 2020.

Vào ngày 14 tháng 10 năm 2023, Lukebakio đã ghi hai bàn thắng quốc tế đầu tiên cho đội tuyển quốc gia Bỉ trong chiến thắng 3-2 ở vòng loại UEFA Euro 2024 trước Áo.
4. Thống kê sự nghiệp
Các thống kê dưới đây được cập nhật đến ngày 1 tháng 3 năm 2025 cho cấp câu lạc bộ và ngày 17 tháng 11 năm 2024 cho cấp quốc tế.
4.1. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Anderlecht | 2015-16 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Bỉ | 17 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 18 | 1 |
Toulouse (cho mượn) | 2016-17 | Ligue 1 | 5 | 0 | 1 | 0 | - | 6 | 0 | |
Toulouse II (cho mượn) | 2016-17 | CFA 2 | 6 | 3 | - | - | 6 | 3 | ||
Sporting Charleroi (cho mượn) | 2017-18 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Bỉ | 19 | 3 | 1 | 0 | - | 20 | 3 | |
Watford | 2017-18 | Premier League | 1 | 0 | - | - | 1 | 0 | ||
Fortuna Düsseldorf (cho mượn) | 2018-19 | Bundesliga | 31 | 10 | 3 | 4 | - | 34 | 14 | |
Hertha BSC | 2019-20 | Bundesliga | 30 | 7 | 3 | 1 | - | 33 | 8 | |
2020-21 | 29 | 5 | 1 | 2 | - | 30 | 7 | |||
2021-22 | 3 | 1 | 1 | 0 | - | 4 | 1 | |||
2022-23 | 32 | 11 | 1 | 1 | - | 33 | 12 | |||
Tổng cộng | 94 | 24 | 6 | 4 | 0 | 0 | 100 | 28 | ||
VfL Wolfsburg (cho mượn) | 2021-22 | Bundesliga | 19 | 1 | - | 6 | 0 | 25 | 1 | |
Sevilla | 2023-24 | La Liga | 23 | 5 | 0 | 0 | 4 | 0 | 27 | 5 |
2024-25 | 26 | 11 | 1 | 0 | - | 27 | 11 | |||
Tổng cộng | 49 | 16 | 1 | 0 | 4 | 0 | 54 | 16 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 236 | 58 | 11 | 6 | 11 | 0 | 258 | 64 |
4.2. Quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Bỉ | 2020 | 1 | 0 |
2021 | 3 | 0 | |
2022 | 1 | 0 | |
2023 | 7 | 2 | |
2024 | 12 | 0 | |
Tổng cộng | 24 | 2 |
Bàn thắng của Bỉ được liệt kê trước.
Stt. | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 10 năm 2023 | Ernst-Happel-Stadion, Viên, Áo | Áo | 1-0 | 3-2 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
2. | 2-0 |
5. Danh hiệu
Cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất tháng của Bundesliga: tháng 12 năm 2018