1. Thời niên thiếu và Bối cảnh
Tiền Kiệt Cấp sinh ngày 4 tháng 1 năm 1992 tại Port-Gentil, Gabon. Anh là con trai của một người cha Gabon tên là Dieudonné N'Doumbou và một người mẹ Khách Gia gốc Chiết Giang, Trung Quốc. Cha mẹ anh gặp nhau khi cha anh đang theo học tại Trung Quốc.
Ngay từ khi còn nhỏ, Tiền Kiệt Cấp đã từng có quốc tịch Trung Quốc, nhưng sau đó anh đã từ bỏ để lấy quốc tịch Gabon theo huyết thống của cha mình. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ năm 6 tuổi tại câu lạc bộ AS Sogara ở Port-Gentil. Khi anh 12 tuổi, anh chuyển đến Pháp và gia nhập đội trẻ của FC Carpentras. Trong thời gian thi đấu tại Carpentras, cha anh đã nhận thấy tiềm năng bóng đá của anh và sắp xếp để anh sống tại nhà một người bạn của cha ở Pháp, nhằm giúp anh tiếp tục theo đuổi con đường bóng đá chuyên nghiệp.
1.1. Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Sau giai đoạn tại FC Carpentras, Tiền Kiệt Cấp gia nhập đội trẻ của FC Martigues vào năm 2005. Một năm sau, vào năm 2006, anh nhận được lời đề nghị từ một tuyển trạch viên của Olympique de Marseille và đã vượt qua buổi thử việc để gia nhập học viện trẻ của câu lạc bộ này. Tại Marseille, anh trở thành đội trưởng đội U-17 và cùng đội giành chức vô địch giải U-17 quốc gia Pháp mùa giải 2008-09.
2. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Tiền Kiệt Cấp bắt đầu tại Olympique de Marseille, sau đó anh trải qua nhiều giai đoạn cho mượn và thi đấu cho các câu lạc bộ ở Bỉ và Bulgaria, trước khi chuyển đến Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc và gặt hái những thành công đáng kể.
2.1. Olympique de Marseille
Vào ngày 18 tháng 11 năm 2009, Tiền Kiệt Cấp ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Olympique de Marseille. Hợp đồng này có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2011, sau khi hợp đồng đào tạo cầu thủ trẻ của anh hết hạn. Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp vào ngày 9 tháng 1 năm 2010, chỉ năm ngày sau sinh nhật lần thứ 18 của mình, trong trận đấu thuộc vòng 64 Cúp bóng đá Pháp gặp câu lạc bộ nghiệp dư Trélissac FC. Marseille giành chiến thắng 2-0, và Tiền Kiệt Cấp được tung vào sân thay cho Mathieu Valbuena ở phút thứ 88.
Sau các giai đoạn cho mượn, anh trở lại Marseille và được bố trí thi đấu cho đội B của câu lạc bộ, đội đang chơi ở giải hạng năm của bóng đá Pháp. Mặc dù sau đó anh có tên trên băng ghế dự bị của đội một Marseille vào tháng 8 năm 2016, nhưng anh không có thêm lần ra sân nào cho đội một sau trận ra mắt.
2.2. Sự nghiệp cho mượn và các câu lạc bộ châu Âu
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2011, Tiền Kiệt Cấp được cho US Orléans, một câu lạc bộ đang thi đấu ở giải hạng ba của Pháp, mượn trong một mùa giải. Sau khi kết thúc thời gian cho mượn, anh trở lại Marseille và tiếp tục thi đấu cho đội B.
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2013, anh một lần nữa được cho US Orléans mượn. Sau khi hợp đồng cho mượn kết thúc, anh trở lại đội B của Marseille.
Vào tháng 8 năm 2016, Tiền Kiệt Cấp chuyển đến Bỉ và ký hợp đồng với FCV Dender EH, một câu lạc bộ đang thi đấu ở giải hạng ba của Bỉ.
Tháng 7 năm 2018, anh chuyển đến Bulgaria và gia nhập FC Vereya, một câu lạc bộ thuộc giải vô địch quốc gia Bulgaria.
2.3. Sự nghiệp tại Chinese Super League
Vào tháng 2 năm 2019, Tiền Kiệt Cấp trở lại Trung Quốc và gia nhập câu lạc bộ Shanghai Shenhua tại Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc. Cùng thời điểm này, anh đã từ bỏ quốc tịch Gabon và khôi phục quốc tịch Trung Quốc của mình.
Vào ngày 6 tháng 12 năm 2019, Tiền Kiệt Cấp cùng Shanghai Shenhua giành chức vô địch Cúp FA Trung Quốc, đây là danh hiệu lớn đầu tiên trong sự nghiệp chuyên nghiệp của anh. Sau bốn mùa giải thi đấu cho Shanghai Shenhua, anh chuyển đến một câu lạc bộ khác tại Chinese Super League là Zhejiang FC vào ngày 17 tháng 1 năm 2023.
3. Sự nghiệp quốc tế
Tiền Kiệt Cấp đã thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Gabon. Anh lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia bởi huấn luyện viên Alain Giresse vào tháng 11 năm 2009, mặc dù vào thời điểm đó anh chưa có trận đấu chuyên nghiệp nào.
Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Gabon vào tháng 2 năm 2011 trong một trận đấu giao hữu với Cabo Verde. Cùng năm đó, vào tháng 11, anh là thành viên của đội U-23 Gabon tham dự và giành chức vô địch Giải vô địch U-23 châu Phi 2011 được tổ chức tại Maroc. Năm 2012, anh được chọn vào đội tuyển Olympic Gabon tham dự Thế vận hội Mùa hè 2012 tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Anh cũng tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2015 cùng đội tuyển quốc gia Gabon. Tổng cộng, Tiền Kiệt Cấp đã có 11 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia Gabon.
4. Thay đổi quốc tịch và Tư cách thi đấu
Vào tháng 2 năm 2019, Tiền Kiệt Cấp đã từ bỏ quốc tịch Gabon để nộp đơn xin quốc tịch Trung Quốc, khôi phục lại quốc tịch ban đầu của mình thông qua huyết thống mẹ. Quyết định này đã gây ra những hệ lụy đáng kể về tư cách thi đấu quốc tế của anh. Theo quy định của FIFA, một cầu thủ không thể đại diện cho hai quốc gia khác nhau trong các trận đấu chính thức. Vì Tiền Kiệt Cấp đã ra sân trong các trận đấu chính thức cho đội tuyển Gabon, anh không đủ điều kiện để đại diện cho đội tuyển quốc gia Trung Quốc. Do đó, anh đã phải giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế.
5. Thống kê sự nghiệp
Cập nhật đến ngày 15 tháng 11 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Cúp Châu lục | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | ||
Marseille | 2009-10 | Ligue 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2010-11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2011-12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2012-13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2013-14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2014-15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Orléans (cho mượn) | 2011-12 | Championnat National | 21 | 3 | 0 | 0 | - | - | 21 | 3 | ||
2012-13 | 10 | 0 | 0 | 0 | - | - | 10 | 0 | ||||
Tổng cộng | 31 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 31 | 3 | ||
Marseille B | 2012-13 | Championnat National 3 | 3 | 0 | - | - | - | 3 | 0 | |||
2013-14 | 25 | 2 | - | - | - | 25 | 2 | |||||
2014-15 | 14 | 2 | - | - | - | 14 | 2 | |||||
Tổng cộng | 42 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 42 | 0 | ||
FCV Dender EH | 2016-17 | Eerste Nationale | 11 | 0 | 0 | 0 | - | - | 11 | 0 | ||
2017-18 | 17 | 2 | 0 | 0 | - | - | 17 | 2 | ||||
Tổng cộng | 28 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 28 | 2 | ||
FC Vereya | 2018-19 | Parva Liga | 15 | 0 | 0 | 0 | - | - | 15 | 0 | ||
Shanghai Shenhua | 2019 | Chinese Super League | 24 | 1 | 3 | 1 | - | - | 27 | 2 | ||
2020 | 19 | 1 | 1 | 0 | - | 4 | 0 | 24 | 1 | |||
2021 | 9 | 0 | 6 | 0 | - | - | 15 | 0 | ||||
2022 | 29 | 1 | 0 | 0 | - | - | 29 | 1 | ||||
Tổng cộng | 81 | 3 | 10 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | 95 | 4 | ||
Zhejiang FC | 2023 | Chinese Super League | 25 | 0 | 2 | 0 | - | 2 | 0 | 29 | 0 | |
2024 | 19 | 0 | 1 | 0 | - | 4 | 0 | 24 | 0 | |||
Tổng cộng | 44 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 53 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 241 | 12 | 15 | 1 | 0 | 0 | 10 | 0 | 266 | 13 |
6. Danh hiệu
Shanghai Shenhua
- Cúp FA Trung Quốc: 2019