1. Sự nghiệp cầu thủ
Triệu Húc Nhật đã có một sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp kéo dài và đầy thành công, thi đấu cho nhiều câu lạc bộ hàng đầu Trung Quốc và đóng góp đáng kể cho đội tuyển quốc gia.
1.1. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Triệu Húc Nhật bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với câu lạc bộ hạng hai Dalian Sidelong vào năm 2002 nhưng không để lại nhiều dấu ấn. Tuy nhiên, câu lạc bộ hạng nhất Sichuan First City đã thể hiện sự quan tâm đến cầu thủ trẻ này. Trong mùa giải 2003, anh nhanh chóng nổi lên và khẳng định mình là một thành viên không thể thiếu trong đội, ra sân 27 trận đấu và ghi 2 bàn thắng trong mùa giải ra mắt. Mùa giải tiếp theo chứng tỏ khó khăn hơn đáng kể khi Triệu Húc Nhật bị chấn thương trong phần lớn mùa giải và chỉ có 9 lần ra sân.
Mặc dù vậy, anh vẫn được đánh giá cao và được chuyển nhượng đến Dalian Shide vào đầu mùa giải 2005. Tại đây, nhờ sự linh hoạt của mình, anh tiếp tục khẳng định vị trí thường xuyên và cùng đội giành chức vô địch Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc 2005 và Cúp FA Trung Quốc 2005. Anh thi đấu cho Dalian Shide đến hết mùa giải 2009, tổng cộng ra sân 123 trận và ghi 10 bàn.
Đầu mùa giải 2010, Triệu Húc Nhật chuyển đến Shaanxi Renhe (nay là Guizhou Renhe). Anh đã thi đấu 2 mùa giải tại đây, ra sân 50 trận mà không ghi được bàn thắng nào.
Vào ngày 26 tháng 12 năm 2011, Triệu Húc Nhật cùng với Rong Hao, Li Jianbin và Peng Xinli chuyển đến Guangzhou Evergrande. Anh ra mắt câu lạc bộ vào ngày 25 tháng 2 năm 2012 trong chiến thắng 2-1 trước Tianjin Teda tại Siêu cúp FA Trung Quốc 2012. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 21 tháng 7 năm 2012 trong chiến thắng 2-1 trước Henan Jianye. Cùng Guangzhou Evergrande, anh đã giành 4 chức vô địch Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc liên tiếp (2012, 2013, 2014, 2015), Cúp FA Trung Quốc 2012, Siêu cúp FA Trung Quốc 2012, và 2 danh hiệu AFC Champions League vào các năm 2013 và 2015. Anh đã ra sân tổng cộng 134 trận cho Guangzhou Evergrande, ghi 7 bàn.
Ngày 21 tháng 1 năm 2016, Triệu Húc Nhật chuyển đến câu lạc bộ Giải Hạng Nhất Trung Quốc Tianjin Quanjian. Anh ra mắt vào ngày 13 tháng 3 năm 2016 trong chiến thắng 3-0 trước Qingdao Huanghai. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 19 tháng 3 năm 2016 trong chiến thắng 5-2 trước Zhejiang Yiteng. Dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Fabio Cannavaro, anh đã góp phần giúp đội thăng hạng từ giải hạng hai lên giải Vô địch Quốc gia và giành chức vô địch Giải Hạng Nhất Trung Quốc 2016. Anh thi đấu cho Tianjin Quanjian đến hết năm 2018, ra sân 89 trận và ghi 15 bàn.
Vào ngày 13 tháng 2 năm 2019, Triệu Húc Nhật chuyển đến câu lạc bộ Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc cùng thành phố là Dalian Professional (trước đây là Dalian Yifang). Anh đã thi đấu ba mùa giải tại đây, ra sân 43 trận và ghi 1 bàn.
Sau ba mùa giải với Dalian Professional, anh rời câu lạc bộ theo dạng chuyển nhượng tự do để gia nhập Sichuan Jiuniu vào ngày 1 tháng 5 năm 2022.
1.2. Sự nghiệp quốc tế

Màn trình diễn của Triệu Húc Nhật cho Sichuan First City trong mùa giải 2003 đã giúp anh được triệu tập ngay lập tức vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc để tham dự Giải vô địch bóng đá Đông Á 2003. Anh ra mắt đội tuyển quốc gia vào ngày 7 tháng 12 năm 2003 trong trận thua 0-1 trước Hàn Quốc. Trong giải đấu này, anh cũng ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 10 tháng 12 năm 2003 trong chiến thắng 3-1 trước Hồng Kông. Khi đó anh chỉ mới 17 tuổi.
Sự linh hoạt của anh đã giúp anh có được thời gian thi đấu đáng kể và sau đó được chọn vào đội hình tham dự Cúp bóng đá châu Á 2007, nơi anh đã chơi hai trận vòng bảng trong một giải đấu không thành công khi Trung Quốc bị loại ngay từ vòng bảng.
Năm 2008, Triệu Húc Nhật đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Mùa hè 2008 với Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Trung Quốc, nơi anh đã chơi hai trong ba trận vòng bảng của giải đấu. Sau khi giải đấu kết thúc, anh bị loại hoàn toàn khỏi đội tuyển quốc gia cho đến khi huấn luyện viên Gao Hongbo triệu tập anh vào trận đấu đầu tiên của mình vào ngày 29 tháng 5 năm 2009, một trận hòa 1-1 với Đức. Anh tiếp tục tham dự Cúp bóng đá châu Á 2011 và Cúp bóng đá châu Á 2019.
Tổng cộng, Triệu Húc Nhật đã có 87 lần ra sân và ghi 2 bàn thắng cho đội tuyển quốc gia Trung Quốc.
2. Thống kê sự nghiệp
2.1. Thống kê cấp câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Dalian Sidelong | 2002 | Chinese Jia-B League | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 0 | 0 | |||
Sichuan First City | 2003 | Chinese Jia-A League | 27 | 2 | 3 | 0 | - | - | - | 30 | 2 | |||
2004 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc | 10 | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | - | - | 13 | 2 | |||
Tổng cộng | 37 | 4 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 43 | 4 | ||
Dalian Shide | 2005 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc | 21 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | - | - | 26 | 2 | ||
2006 | 27 | 2 | 6 | 1 | - | 5 | 0 | - | 38 | 3 | ||||
2007 | 25 | 4 | - | - | - | - | 25 | 4 | ||||||
2008 | 23 | 1 | - | - | - | - | 23 | 1 | ||||||
2009 | 27 | 1 | - | - | - | - | 27 | 1 | ||||||
Tổng cộng | 123 | 10 | 11 | 1 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 139 | 11 | ||
Shaanxi Renhe | 2010 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc | 24 | 0 | - | - | - | - | 24 | 0 | ||||
2011 | 26 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 26 | 0 | |||||
Tổng cộng | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | ||
Guangzhou Evergrande | 2012 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc | 20 | 1 | 5 | 1 | - | 8 | 0 | 1 | 0 | 34 | 2 | |
2013 | 22 | 2 | 5 | 0 | - | 13 | 0 | 4 | 0 | 44 | 2 | |||
2014 | 21 | 2 | 2 | 0 | - | 6 | 0 | 0 | 0 | 29 | 2 | |||
2015 | 17 | 0 | 1 | 0 | - | 8 | 1 | 1 | 0 | 27 | 1 | |||
Tổng cộng | 80 | 5 | 13 | 1 | 0 | 0 | 35 | 1 | 6 | 0 | 134 | 7 | ||
Tianjin Quanjian | 2016 | China League One | 22 | 6 | 2 | 1 | - | - | - | 24 | 7 | |||
2017 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc | 26 | 3 | 4 | 0 | - | - | - | 30 | 3 | ||||
2018 | 24 | 2 | 1 | 0 | - | 10 | 3 | - | 35 | 5 | ||||
Tổng cộng | 72 | 11 | 7 | 1 | 0 | 0 | 10 | 3 | 0 | 0 | 89 | 15 | ||
Dalian Professional | 2019 | Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc | 9 | 0 | 3 | 0 | - | - | - | 12 | 0 | |||
2020 | 10 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 10 | 0 | |||||
2021 | 18 | 1 | 1 | 0 | - | - | 2 | 0 | 21 | 1 | ||||
Tổng cộng | 37 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 43 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 399 | 31 | 41 | 3 | 0 | 0 | 50 | 4 | 8 | 0 | 498 | 38 |
2.2. Thống kê quốc tế
Đội tuyển quốc gia | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2003 | 2 | 1 |
2004 | 6 | 0 |
2005 | 3 | 0 |
2006 | 6 | 0 |
2007 | 3 | 0 |
2008 | 0 | 0 |
2009 | 11 | 0 |
2010 | 8 | 0 |
2011 | 9 | 0 |
2012 | 6 | 0 |
2013 | 9 | 1 |
2014 | 4 | 0 |
2015 | 0 | 0 |
2016 | 0 | 0 |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 10 | 0 |
2019 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 87 | 2 |
2.3. Bàn thắng quốc tế
Điểm số và kết quả liệt kê bàn thắng của Trung Quốc trước.
No | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 10 tháng 12 năm 2003 | Sân vận động Quốc tế Yokohama, Yokohama, Nhật Bản | Hồng Kông | 1-0 | 3-1 | Giải vô địch bóng đá Đông Á 2003 |
2. | 6 tháng 2 năm 2013 | Sân vận động Hoàng tử Mohamed bin Fahd, Dammam, Ả Rập Xê Út | Ả Rập Xê Út | 1-1 | 1-2 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2015 |
3. Danh hiệu
3.1. Câu lạc bộ
- Dalian Shide
- Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc: 2005
- Cúp FA Trung Quốc: 2005
- Guangzhou Evergrande
- Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Trung Quốc: 2012, 2013, 2014, 2015
- Cúp FA Trung Quốc: 2012
- Siêu cúp FA Trung Quốc: 2012
- AFC Champions League: 2013, 2015
- Tianjin Quanjian
- China League One: 2016
3.2. Quốc tế
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc
- Giải vô địch bóng đá Đông Á: 2005, 2010