1. Cuộc đời và sự nghiệp ban đầu
Ranko Despotović sinh ngày 21 tháng 1 năm 1983 tại Loznica, Serbia, thuộc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Liên bang Nam Tư cũ. Ông có chiều cao 185 cm và nặng 75 kg. Despotović bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình khi mới 17 tuổi tại câu lạc bộ địa phương FK Loznica. Trong ba năm đầu tiên thi đấu, ông đã ghi được gần 30 bàn thắng, sau đó được chuyển đến FK Vojvodina.
2. Sự nghiệp cầu thủ
Ranko Despotović đã trải qua một sự nghiệp cầu thủ kéo dài với nhiều câu lạc bộ ở Serbia, Romania, Tây Ban Nha, Nhật Bản và Úc, đồng thời cũng có thời gian khoác áo đội tuyển quốc gia Serbia.
2.1. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Despotović bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp với FK Loznica khi chỉ mới 17 tuổi, ghi gần 30 bàn trong ba năm đầu, sau đó chuyển đến FK Vojvodina.
Trong thời gian ở Vojvodina, ông có một số lần được cho mượn tới FK Mačva Šabac. Mùa giải 2006-07, ông thi đấu xuất sắc, giúp đội bóng đạt vị trí thứ ba tại giải vô địch quốc gia Serbia và giành vị trí á quân tại Cúp quốc gia Serbia. Để đạt được thành tích này, ông đã dẫn đầu danh sách vua phá lưới của giải đấu với 17 bàn thắng.
Vào tháng 1 năm 2008, Despotović ký hợp đồng với FC Rapid București tại Romania. Mùa hè cùng năm, ông chuyển đến Tây Ban Nha, gia nhập Real Murcia với hợp đồng ba năm trị giá 1.50 M EUR. Ông được đưa về câu lạc bộ bởi huấn luyện viên trưởng Javier Clemente, người đã biết đến Despotović khi còn dẫn dắt đội tuyển quốc gia Serbia.
Trong mùa giải 2009-10, Despotović tiếp tục ở lại giải hạng hai nước này, chuyển đến UD Salamanca theo hợp đồng cho mượn một mùa. Năm sau, vẫn ở cấp độ đó, ông đã dẫn dắt Girona FC với 18 bàn thắng (thứ bảy trong số các cầu thủ ghi bàn hàng đầu giải đấu), giúp câu lạc bộ Catalonia này kết thúc mùa giải ở vị trí giữa bảng một cách thoải mái.
Ngày 1 tháng 7 năm 2011, Despotović ký hợp đồng với câu lạc bộ Nhật Bản Urawa Red Diamonds. Ông có trận ra mắt chính thức cho Urawa vào ngày 17 tháng 7 năm 2011 trong trận đấu J1 gặp Júbilo Iwata. Bàn thắng đầu tiên của ông cho Urawa là vào ngày 27 tháng 7 năm 2011, trong trận đấu Nabisco Cup gặp Montedio Yamagata, với pha kiến tạo từ Sergio Escudero. Ông đã trở thành vua phá lưới của giải Nabisco Cup mùa đó với 4 bàn thắng. Tuy nhiên, trong mùa giải 2013, ông không thể ra sân do bị đau lưng và hợp đồng của ông kết thúc vào cuối tháng 6 năm 2013. Despotović được cho là đã không thể hoàn toàn thích nghi với nhịp độ thi đấu của J.League.
Cuối năm 2013, sau một lần thử việc không thành công tại câu lạc bộ cũ Girona, ông chuyển đến Sydney FC của Úc, sau khi được thuyết phục bởi đồng đội cũ ở Vojvodina là Nikola Petković. Ông đã có trận ra mắt cho đội bóng mới của mình gặp Wellington Phoenix FC, vào sân từ băng ghế dự bị và ghi bàn thắng quyết định 2-1 ở thời gian bù giờ.
Despotović trở lại Tây Ban Nha vào ngày 7 tháng 7 năm 2014, gia nhập câu lạc bộ hạng hai Deportivo Alavés. Sau đó, ông tiếp tục thi đấu ở các giải hạng thấp hơn của Tây Ban Nha với Cádiz CF và Marbella FC. Tại Cádiz, ông không ghi được bàn thắng nào trong mùa giải 2015-16. Với Marbella, ông có 15 lần ra sân và ghi 4 bàn trước khi rời câu lạc bộ vào cuối năm 2016.
2.2. Sự nghiệp quốc tế
Despotović có trận ra mắt cho Serbia trong trận đấu vòng loại UEFA Euro 2008 gặp Kazakhstan, một chiến thắng 1-0 trên sân nhà vào ngày 24 tháng 11 năm 2007. Trận đấu quốc tế thứ tư và cũng là cuối cùng của ông là một trận giao hữu vào tháng 6 năm 2011 gặp Úc. Tổng cộng, ông đã có 4 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Serbia.
3. Sự nghiệp huấn luyện viên
Sau khi kết thúc sự nghiệp cầu thủ, Ranko Despotović đã chuyển sang vai trò huấn luyện viên. Hiện tại, ông đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ UD Caravaca, một đội bóng tại Tây Ban Nha.
4. Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Cúp châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Loznica | 2000-01 | 14 | 2 | - | 0 | 0 | 14 | 2 | |||
2001-02 | 21 | 6 | - | 0 | 0 | 21 | 6 | ||||
2002-03 | 29 | 13 | - | 0 | 0 | 29 | 13 | ||||
Tổng cộng | 64 | 21 | - | 0 | 0 | 64 | 21 | ||||
Mačva Šabac (cho mượn) | 2003-04 | 15 | 4 | - | 0 | 0 | 15 | 4 | |||
2004-05 | 17 | 6 | - | 0 | 0 | 17 | 6 | ||||
Tổng cộng | 32 | 10 | - | 0 | 0 | 32 | 10 | ||||
Vojvodina | 2003-04 | 5 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | 6 | 0 | |
2004-05 | 8 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 8 | 0 | ||
2005-06 | 11 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | 12 | 0 | ||
2006-07 | 24 | 17 | 5 | 3 | - | 0 | 0 | 29 | 20 | ||
2007-08 | 16 | 4 | 1 | 0 | - | 4 | 4 | 21 | 8 | ||
Tổng cộng | 64 | 21 | 8 | 3 | - | 4 | 4 | 76 | 28 | ||
Rapid București | 2007-08 | 8 | 4 | 0 | 0 | 8 | 4 | ||||
Murcia | 2008-09 | 35 | 8 | 0 | 0 | 35 | 8 | ||||
Salamanca (cho mượn) | 2009-10 | 24 | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 27 | 4 | ||
Girona | 2010-11 | 34 | 18 | 1 | 1 | 0 | 0 | 35 | 19 | ||
Urawa Red Diamonds | 2011 | 14 | 0 | 0 | 0 | 5 | 4 | - | 19 | 4 | |
2012 | 11 | 1 | 0 | 0 | 4 | 1 | - | 15 | 2 | ||
Tổng cộng | 25 | 1 | 0 | 0 | 9 | 5 | - | 34 | 6 | ||
Sydney FC | 2013-14 | 17 | 6 | - | - | - | 17 | 6 | |||
Alavés | 2014-15 | 24 | 4 | 2 | 1 | 0 | 0 | - | 26 | 5 | |
Cádiz | 2015-16 | 16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 16 | 0 | |
Marbella | 2016-17 | 15 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 15 | 4 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 358 | 101 | 14 | 5 | 9 | 5 | 4 | 4 | 385 | 115 |
Serbia | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Số bàn |
2007 | 1 | 0 |
2008 | 1 | 0 |
2009 | 0 | 0 |
2010 | 0 | 0 |
2011 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 4 | 0 |