1. Tiểu sử và Bối cảnh
Paulo Assunção da Silva sinh ngày 25 tháng 1 năm 1980 tại Várzea Grande, Mato Grosso, Brasil. Anh mang quốc tịch Brasil và sau này có thêm quốc tịch Bồ Đào Nha nhờ nhiều năm sinh sống và thi đấu tại quốc gia này. Anh trưởng thành từ lò đào tạo của câu lạc bộ danh tiếng SE Palmeiras ở Brasil.
2. Sự nghiệp thi đấu
Sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của Paulo Assunção kéo dài hơn một thập kỷ, trải qua nhiều câu lạc bộ ở Brasil, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Hy Lạp.
2.1. Sự nghiệp ban đầu tại Brazil
Assunção bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại câu lạc bộ SE Palmeiras ở quê nhà Brasil. Sau một thời gian ngắn, anh chuyển đến Bồ Đào Nha và có một giai đoạn ngắn thi đấu cho đội dự bị của FC Porto, FC Porto B, trong mùa giải 2000-01, ra sân 36 lần và ghi được 4 bàn thắng. Sau đó, anh nhanh chóng trở lại Palmeiras, nơi anh tiếp tục thi đấu trong các mùa giải 2001 và 2002, có tổng cộng 24 lần ra sân.
2.2. Sự nghiệp tại Bồ Đào Nha
Vào mùa giải 2002-03, Assunção gia nhập C.D. Nacional ở Madeira, đánh dấu sự trở lại của anh với bóng đá Bồ Đào Nha. Anh ra mắt tại Primeira Liga vào ngày 26 tháng 1 năm 2003 trong trận hòa 0-0 trên sân nhà trước Vitória de Guimarães. Sau hai mùa giải thành công rực rỡ ở Nacional, nơi anh có tổng cộng 50 lần ra sân và ghi 2 bàn, Assunção được FC Porto mua lại.
Tuy nhiên, trong mùa giải 2004-05, anh được cho mượn đến AEK Athens F.C. của Hy Lạp, dưới sự dẫn dắt của cựu huấn luyện viên Porto, Fernando Santos. Anh đã ra sân 24 lần cho AEK Athens. Vào tháng 7 năm 2005, Assunção trở lại Porto và trở thành một phần không thể thiếu trong hàng tiền vệ của đội bóng, cùng với Raul Meireles và Lucho González. Anh đã góp công lớn giúp Porto giành ba chức vô địch quốc gia liên tiếp (2005-06, 2006-07, 2007-08), một Taça de Portugal (2005-06) và một Supertaça Cândido de Oliveira (2006).
Assunção rời Estádio do Dragão sau khi bị một số cổ động viên Porto đe dọa bắn vào đầu gối vì không muốn gia hạn hợp đồng. Anh cũng được cho là đã chấm dứt hợp đồng với Porto bằng cách viện dẫn Điều 17 của Quy định Chuyển nhượng FIFA do bất đồng về các điều khoản.
2.3. Sự nghiệp tại Tây Ban Nha
Đầu tháng 7 năm 2008, sau khi mua lại phần còn lại của hợp đồng, Assunção gia nhập Atlético Madrid của Tây Ban Nha. Anh nhanh chóng hòa nhập với đội bóng thủ đô, thi đấu tất cả các trận đấu tại La Liga trừ bốn trận và giúp đội bóng lặp lại thành tích đứng thứ tư trong mùa giải 2008-09, qua đó giành quyền tham dự UEFA Champions League.
Tiền vệ phòng ngự Assunção đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Colchoneros vào ngày 17 tháng 1 năm 2010, trong chiến thắng 3-2 trên sân nhà của đội trước Sporting de Gijón. Anh tiếp tục là tiền vệ trụ không thể tranh cãi của đội. Tuy nhiên, giữa mùa giải 2010-11, anh đã mất vị trí này vào tay cầu thủ mới ký hợp đồng Mario Suárez.
Trong mùa giải 2011-12, Assunção chỉ là lựa chọn thứ tư ở vị trí của mình, sau Suárez, Gabi và Tiago. Mặc dù vậy, anh vẫn đóng góp sáu lần ra sân - bốn trận đá chính - khi Atlético lọt vào và giành chiến thắng trong trận chung kết UEFA Europa League 2012. Câu lạc bộ cũng đã giành UEFA Europa League 2009-10 và UEFA Super Cup 2010, đồng thời là á quân Copa del Rey 2009-10. Sau mùa giải 2011-12, dù còn một năm hợp đồng, Assunção đã chấm dứt hợp đồng với câu lạc bộ theo thỏa thuận chung, do không còn nằm trong kế hoạch của huấn luyện viên Diego Simeone.

2.4. Sự nghiệp sau khi trở lại Brazil và Tây Ban Nha
Sau hơn một thập kỷ thi đấu ở châu Âu, Assunção trở lại quê nhà để thi đấu cho São Paulo FC. Thỏa thuận được xác nhận vào ngày 21 tháng 7 năm 2012. Anh đã có 11 lần ra sân cho São Paulo FC và cùng đội giành chức vô địch Copa Sudamericana 2012. Tuy nhiên, vào ngày 28 tháng 12 cùng năm, hợp đồng của anh đã bị chấm dứt theo thỏa thuận chung.
Sau đó, Assunção trở lại Tây Ban Nha và gia nhập Deportivo de La Coruña vào ngày 8 tháng 1 năm 2013. Anh đã có 9 lần ra sân cho Deportivo.
2.5. Giai đoạn cuối sự nghiệp
Vào tháng 1 năm 2014, ở tuổi 34, Assunção ký hợp đồng với Levadiakos F.C. tại Super League Greece. Tuy nhiên, anh đã rời câu lạc bộ vào tháng 6 cùng năm mà không ra sân trong bất kỳ trận đấu chính thức nào, đánh dấu sự kết thúc sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình.
3. Vị trí và Phong cách thi đấu
Paulo Assunção là một tiền vệ phòng ngự nổi tiếng với khả năng chọn vị trí xuất sắc và kỹ năng tắc bóng hiệu quả. Anh có chiều cao 173 cm và nặng 67 kg, thuận chân phải. Phong cách thi đấu của anh tập trung vào việc phá vỡ các đợt tấn công của đối phương, giành lại bóng và phân phối bóng đơn giản nhưng hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc cho hàng tiền vệ.
4. Đời tư
Con trai của Paulo Assunção, Gustavo Assunção, cũng là một cầu thủ bóng đá và thi đấu ở vị trí tiền vệ, tiếp nối sự nghiệp của cha mình.
5. Chuẩn bị cho sự nghiệp huấn luyện
Sau khi giải nghệ khỏi sự nghiệp cầu thủ, Paulo Assunção đã bắt đầu chuẩn bị cho vai trò mới trong bóng đá. Anh hiện đang trong quá trình lấy giấy phép huấn luyện của UEFA, cho thấy mong muốn tiếp tục đóng góp cho môn thể thao này với tư cách là một huấn luyện viên.
6. Danh hiệu
Dưới đây là các danh hiệu mà Paulo Assunção đã đạt được trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình:
FC Porto
- Primeira Liga: 2005-06, 2006-07, 2007-08
- Taça de Portugal: 2005-06
- Supertaça Cândido de Oliveira: 2006
Atlético Madrid
- UEFA Europa League: 2009-10, 2011-12
- UEFA Super Cup: 2010
- Á quân Copa del Rey: 2009-10
São Paulo
- Copa Sudamericana: 2012
7. Thống kê sự nghiệp
Cột "Khác" trong bảng thống kê bao gồm các giải đấu như Copa dos Campeões, Campeonato Paulista, Supertaça Cândido de Oliveira, Torneio Rio - São Paulo và UEFA Super Cup.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải Vô địch Quốc gia | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Cúp Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Palmeiras | 1999 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | |
2000 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | 5 | 0 | 6 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | 7 | 0 | 8 | 0 | ||
Porto B | 2000-01 | 36 | 4 | - | - | - | - | 36 | 4 | ||||
Porto | 2000-01 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||
Palmeiras | 2001 | 2 | 0 | - | - | - | - | 2 | 0 | ||||
2002 | 22 | 0 | 0 | 0 | - | - | 2 | 0 | 24 | 0 | |||
Tổng cộng | 24 | 0 | 0 | 0 | - | - | 2 | 0 | 26 | 0 | |||
Nacional | 2002-03 | 16 | 1 | 0 | 0 | - | - | - | 16 | 1 | |||
2003-04 | 34 | 1 | 3 | 0 | - | - | - | 37 | 1 | ||||
Tổng cộng | 50 | 2 | 3 | 0 | - | - | - | 53 | 2 | ||||
Porto | 2004-05 | 0 | 0 | - | - | - | - | 0 | 0 | ||||
2005-06 | 25 | 0 | 4 | 0 | - | 4 | 0 | - | 33 | 0 | |||
2006-07 | 22 | 0 | 1 | 0 | - | 7 | 0 | 1 | 0 | 31 | 0 | ||
2007-08 | 26 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 38 | 0 | |
Tổng cộng | 73 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 18 | 0 | 2 | 0 | 102 | 0 | |
AEK Athens (cho mượn) | 2004-05 | 24 | 0 | 8 | 0 | - | 5 | 0 | - | 37 | 0 | ||
Atlético Madrid | 2008-09 | 34 | 0 | 1 | 0 | - | 8 | 0 | - | 43 | 0 | ||
2009-10 | 30 | 1 | 7 | 0 | - | 16 | 0 | - | 53 | 1 | |||
2010-11 | 24 | 0 | 5 | 0 | - | 4 | 0 | 1 | 0 | 34 | 0 | ||
2011-12 | 9 | 0 | 2 | 0 | - | 6 | 0 | - | 17 | 0 | |||
Tổng cộng | 97 | 1 | 15 | 0 | - | 34 | 0 | 1 | 0 | 147 | 1 | ||
São Paulo | 2012 | 11 | 0 | - | - | 0 | 0 | - | 11 | 0 | |||
Deportivo | 2012-13 | 9 | 0 | - | - | - | - | 9 | 0 | ||||
Levadiakos | 2013-14 | 0 | 0 | - | - | - | - | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 324 | 7 | 36 | 0 | 0 | 0 | 57 | 0 | 12 | 0 | 429 | 7 |