1. Thân thế và sự nghiệp ban đầu
Júnior Caiçara, tên đầy đủ là Uilson de Souza Paula Júnior, sinh ngày 27 tháng 4 năm 1989 tại São Paulo, Brasil. Anh là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí hậu vệ. Anh có chiều cao 172 cm và nặng 69 kg.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Júnior Caiçara đã trải qua một sự nghiệp câu lạc bộ đa dạng, bắt đầu từ quê nhà Brasil trước khi chuyển đến Bồ Đào Nha, Bulgaria, Đức và Thổ Nhĩ Kỳ, sau đó trở lại Brasil.
2.1. Sự nghiệp ban đầu tại Brasil
Júnior Caiçara bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Santo André. Anh có trận ra mắt đội một vào năm 2008 cùng đội B trong khuôn khổ Copa Paulista. Năm 2009, anh được cho mượn tới đội bóng đồng hương CSA.
Sau khi trở lại Santo André vào tháng 5 năm 2009, Júnior Caiçara đã có trận ra mắt tại Série A vào ngày 16 tháng 5, xuất phát từ đầu và bị truất quyền thi đấu trong chiến thắng 4-2 trên sân khách trước Coritiba. Đến năm 2010, anh tiếp tục được cho mượn đến América-SP, nơi anh thi đấu bốn trận tại Campeonato Paulista Série A2 trước khi được giải phóng hợp đồng vào ngày 10 tháng 2.
2.2. Gil Vicente
Vào tháng 6 năm 2010, Caiçara một lần nữa được Santo André cho mượn, lần này là đến câu lạc bộ Gil Vicente của Bồ Đào Nha. Anh có trận ra mắt vào ngày 29 tháng 8 gặp Trofense tại giải hạng hai Bồ Đào Nha. Anh đã giúp đội bóng giành quyền thăng hạng lên Primeira Liga và tiếp tục thi đấu cùng đội trong mùa giải trở lại giải đấu cao nhất này.
2.3. Ludogorets Razgrad
Sau hai mùa giải thi đấu cho Gil Vicente ở Bồ Đào Nha, Júnior Caiçara gia nhập câu lạc bộ Ludogorets Razgrad của Bulgaria vào ngày 5 tháng 6 năm 2012. Anh ký hợp đồng ba năm và được trao chiếc áo số 80.
Vào ngày 11 tháng 7, Caiçara có trận ra mắt cho Ludogorets với một bàn thắng và giành được danh hiệu đầu tiên của mình. Anh đã mở tỷ số trong trận Siêu cúp Bulgaria 2012 trước Lokomotiv Plovdiv, trận đấu kết thúc với tỷ số 3-1 nghiêng về Ludogorets. Ngày 18 tháng 7, anh có trận ra mắt Cúp châu Âu đầu tiên của mình gặp Dinamo Zagreb ở vòng loại thứ hai của UEFA Champions League. Sau đó, vào ngày 11 tháng 8, anh có trận ra mắt A Group trong chiến thắng 3-0 trên sân khách trước Cherno More Varna, thi đấu trọn vẹn 90 phút. Caiçara nhanh chóng khẳng định mình là hậu vệ phải số một của Ludogorets, có 28 lần ra sân ở giải đấu trong mùa giải đầu tiên tại Bulgaria. Anh đã giành huy chương vàng A Group đầu tiên của mình vào cuối mùa giải 2012-13.
Vào ngày 21 tháng 8 năm 2013, Caiçara bị truất quyền thi đấu trong trận thua 4-2 trên sân nhà trước Basel ở vòng play-off Champions League, đây là chiếc thẻ đỏ đầu tiên của anh trong màu áo Ludogorets. Vào ngày 12 tháng 12 năm 2014, Ludogorets thông báo rằng Caiçara đã gia hạn hợp đồng thêm hai năm, giữ anh ở lại câu lạc bộ đến năm 2017.
2.4. Schalke 04
Vào ngày 25 tháng 6 năm 2015, Caiçara đã ký hợp đồng ba năm với câu lạc bộ Đức Schalke 04 với mức phí chuyển nhượng khoảng 4.50 M EUR. Anh có trận ra mắt tại Bundesliga trong trận hòa 1-1 với Darmstadt 98.
2.5. İstanbul Başakşehir
Vào ngày 16 tháng 1 năm 2017, Caiçara ký hợp đồng 3,5 năm với câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ İstanbul Başakşehir F.K. với mức phí không được tiết lộ. Ba ngày sau, anh có trận ra mắt cho đội trong khuôn khổ Cúp bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ khi vào sân thay người ở phút 61 trong trận đấu với Yeni Amasyaspor. Ngày 22 tháng 1, anh hoàn tất trận ra mắt tại Süper Lig khi một lần nữa vào sân từ ghế dự bị trong trận đấu với Fenerbahçe. Anh đã cùng đội giành chức vô địch Süper Lig mùa giải 2019-20. Vào ngày 19 tháng 2 năm 2023, Caiçara đã chấm dứt hợp đồng với câu lạc bộ.
2.6. Trở lại Brasil
Vào ngày 21 tháng 8 năm 2023, Caiçara trở về quê nhà sau khi ký hợp đồng với Santos tại giải đấu cao nhất của Brasil cho đến cuối năm.
2.7. Lần thứ hai khoác áo Santo André
Vào ngày 3 tháng 1 năm 2024, Caiçara trở lại câu lạc bộ cũ Santo André để thi đấu trong mùa giải.
3. Sự nghiệp quốc tế
Caiçara đủ điều kiện để thi đấu cho cả đội tuyển quốc gia Brasil và Bulgaria. Vào ngày 1 tháng 7 năm 2014, anh đã có Hộ chiếu Bulgaria và đủ điều kiện để chơi cho đội tuyển Bulgaria từ năm 2017. Anh đã bày tỏ mong muốn được đại diện cho Bulgaria ở cấp độ quốc tế. Vào ngày 25 tháng 2 năm 2017, anh một lần nữa nhắc lại rằng anh sẽ đại diện cho Bulgaria nếu nhận được lời mời, đồng thời cho biết cựu huấn luyện viên Ivaylo Petev từng muốn anh và anh đang chờ đợi một cuộc gọi từ Petar Hubchev.
4. Thống kê sự nghiệp
Thống kê sự nghiệp của Júnior Caiçara được trình bày dưới đây. Các cột giải đấu phụ bao gồm: Giải vô địch Bang (gồm Campeonato Alagoano và Campeonato Paulista Série A2), Cúp Quốc gia (gồm Copa do Brasil, Taça de Portugal, DFB-Pokal, Cúp bóng đá Bulgaria và Cúp bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ), Cúp Liên đoàn (gồm Taça da Liga), Châu lục (gồm UEFA Champions League, UEFA Europa League và UEFA Europa Conference League), và Khác (gồm Copa Paulista và Siêu cúp bóng đá Bulgaria).
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Giải vô địch Bang | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |
Santo André | 2008 | Série B | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 10 | 0 | 10 | 0 | |||
2009 | Série A | 1 | 0 | - | 0 | 0 | - | - | - | 1 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 10 | 0 | 11 | 0 | |||||
CSA (cho mượn) | 2009 | Série D | 0 | 0 | 6 | 0 | 2 | 0 | - | - | - | 8 | 0 | ||||
América-SP (cho mượn) | 2010 | Paulista A2 | - | 4 | 0 | - | - | - | - | 4 | 0 | ||||||
Gil Vicente (cho mượn) | 2010-11 | Segunda Liga | 28 | 1 | - | 1 | 0 | 6 | 1 | - | - | 35 | 2 | ||||
2011-12 | Primeira Liga | 28 | 0 | - | 1 | 0 | 6 | 1 | - | - | 35 | 1 | |||||
Tổng cộng | 56 | 1 | - | 2 | 0 | 12 | 2 | - | - | 70 | 3 | ||||||
Ludogorets Razgrad | 2012-13 | A Group | 28 | 0 | - | 0 | 0 | - | 2 | 0 | 1 | 1 | 31 | 1 | |||
2013-14 | 29 | 0 | - | 8 | 0 | - | 15 | 0 | 1 | 0 | 53 | 0 | |||||
2014-15 | 26 | 0 | - | 6 | 0 | - | 11 | 0 | 1 | 0 | 44 | 0 | |||||
Tổng cộng | 83 | 0 | - | 14 | 0 | - | 28 | 0 | 3 | 1 | 128 | 1 | |||||
Schalke 04 | 2015-16 | Bundesliga | 23 | 0 | - | 2 | 0 | - | 7 | 0 | - | 32 | 0 | ||||
2016-17 | 3 | 0 | - | 2 | 0 | - | 4 | 1 | - | 9 | 1 | ||||||
Tổng cộng | 26 | 0 | - | 4 | 0 | - | 11 | 1 | 0 | 0 | 41 | 1 | |||||
İstanbul Başakşehir | 2016-17 | Süper Lig | 14 | 0 | - | 4 | 0 | - | 0 | 0 | - | 18 | 0 | ||||
2017-18 | 31 | 0 | - | 1 | 0 | - | 10 | 0 | - | 42 | 0 | ||||||
2018-19 | 33 | 0 | - | 2 | 0 | - | 2 | 0 | - | 37 | 0 | ||||||
2019-20 | 33 | 0 | - | 0 | 0 | - | 11 | 0 | - | 44 | 0 | ||||||
2020-21 | 8 | 0 | - | 0 | 0 | - | 1 | 0 | - | 9 | 0 | ||||||
2021-22 | 27 | 2 | - | 1 | 0 | - | 0 | 0 | - | 28 | 2 | ||||||
2022-23 | 10 | 0 | - | 0 | 0 | - | 9 | 0 | - | 19 | 2 | ||||||
Tổng cộng | 156 | 2 | - | 8 | 0 | - | 33 | 0 | 0 | 0 | 197 | 2 | |||||
Santos | 2023 | Série A | 5 | 0 | - | - | - | - | - | 5 | 0 | ||||||
Santo André | 2024 | Série D | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | - | 0 | 0 | |||||
Tổng sự nghiệp | 327 | 3 | 10 | 0 | 30 | 0 | 12 | 2 | 72 | 1 | 13 | 1 | 464 | 7 |

5. Danh hiệu
5.1. Câu lạc bộ
Gil Vicente
- Liga de Honra: 2010-11
- Á quân Taça da Liga: 2011-12
Ludogorets Razgrad
- Bulgarian A Group: 2012-13, 2013-14, 2014-15
- Cúp bóng đá Bulgaria: 2013-14
- Siêu cúp bóng đá Bulgaria: 2012
İstanbul Başakşehir
- Süper Lig: 2019-20