1. Early life and background
Claudio Brook sinh ra với tên đầy đủ là Claude Sydney Brook Marnat tại Thành phố México, Mexico. Ông là con của một người cha gốc Anh và một người mẹ gốc Pháp Basque (từ Xứ Basque của Pháp). Nhờ xuất thân này, ông được nuôi dưỡng để thông thạo ba ngôn ngữ: tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh và tiếng Pháp.
Trước khi bắt đầu sự nghiệp diễn xuất, Brook từng làm thư ký tại Đại sứ quán Anh ở Thành phố México. Cùng thời gian đó, ông còn tham gia chơi bóng đá bán chuyên nghiệp cho câu lạc bộ Atlante F.C..
2. Acting career
Claudio Brook có một sự nghiệp diễn xuất phong phú, bao gồm các vai diễn đáng chú ý trong điện ảnh, truyền hình và sân khấu, cũng như các hoạt động lồng tiếng và công việc quảng cáo.
2.1. Debut and early activities
Claudio Brook bắt đầu sự nghiệp điện ảnh vào năm 1955. Trong suốt sự nghiệp của mình, ông đã tham gia hơn 100 tác phẩm điện ảnh và truyền hình. Ngoài ra, ông còn hoạt động tích cực trong lĩnh vực sân khấu. Năm 1969, ông đảm nhận vai chính trong buổi công chiếu vở nhạc kịch Man of La Mancha tại Thành phố México.
2.2. Collaboration with Luis Buñuel
Một trong những mối quan hệ hợp tác thành công nhất của Claudio Brook là với đạo diễn nổi tiếng Luis Buñuel. Ông đã xuất hiện trong năm bộ phim của Buñuel trong khoảng thời gian chín năm:
- La joven (1960)
- Viridiana (1961)
- Thiên thần hủy diệt (1962)
- Simón del desierto (1965)
- Thiên hà (1969)
Những vai diễn này đã củng cố vị thế của ông trong nền điện ảnh Mexico và quốc tế.
2.3. International career
Ngoài các bộ phim Mexico, Claudio Brook còn tham gia vào nhiều tác phẩm quốc tế. Ông được biết đến với vai phi công RAF người Anh Peter Cunningham trong bộ phim hài chiến tranh La Grande Vadrouille (1966) của đạo diễn người Pháp Gérard Oury. Ông cũng thủ vai điệp viên bí mật Francis Coplan trong Coplan Saves His Skin (1968), một nhân viên ngân hàng tên Montelongo trong bộ phim James Bond Giấy phép giết người (1989), và Barone trong Revenge (1990) của Tony Scott.
2.4. Voice acting and other activities
Với giọng nói đặc biệt và khả năng phát âm chuẩn xác, Claudio Brook đã có nhiều công việc lồng tiếng trong suốt sự nghiệp của mình, bao gồm cả thuyết minh và lồng tiếng phim. Từ năm 1984 đến 1992, ông là người phát ngôn chính thức bằng tiếng Tây Ban Nha của hãng Chrysler. Ông cũng từng thu âm các đoạn giới thiệu và tín hiệu cho đài phát thanh ở Chile. Một trong những vai diễn cuối cùng của ông là vai phản diện Dieter de la Guardia trong Cronos (1992), bộ phim đầu tay của đạo diễn Guillermo del Toro.

3. Personal life
Claudio Brook đã kết hôn ba lần. Cuộc hôn nhân đầu tiên của ông là với Mercedes Pascual, một người gốc Tây Ban Nha. Sau đó, ông kết hôn với Eugenia Avendaño, một nữ diễn viên lồng tiếng. Cuộc hôn nhân thứ ba của ông là với Alicia Bonet. Ông có bốn người con, trong đó có nữ diễn viên Simone Brook, sinh năm 1969. Con gái ông, Claudia, qua đời vì ung thư vào năm 1997, và con trai ông, Gabriel, qua đời trong một vụ tai nạn xe hơi vào năm 2004.
4. Death
Claudio Brook qua đời vì ung thư dạ dày vào ngày 18 tháng 10 năm 1995, hưởng thọ 68 tuổi. Sau khi ông mất, bộ phim truyền hình Retrato de familia, mà ông tham gia đóng vai chính, đã được công chiếu một tuần sau đó. Ông qua đời tại quê nhà Thành phố México.
5. Awards and recognition
Claudio Brook đã nhận được nhiều giải thưởng và sự công nhận trong sự nghiệp của mình, bao gồm:
- Giải thưởng Ariel cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất năm 1986 cho vai diễn trong phim Memoriales perdidos (1985).
- Giải thưởng Ariel cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất năm 1989 cho vai diễn trong phim Esperanza (1988).
Ông cũng được vinh danh và đưa tên vào Paseo de las Luminarias, một đại lộ danh vọng ở Mexico, ghi nhận những đóng góp của ông cho ngành điện ảnh.
6. Filmography
Dưới đây là danh sách các bộ phim và loạt phim truyền hình mà Claudio Brook đã tham gia:
| Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
|---|---|---|---|
| 1956 | Daniel Boone, Trail Blazer | James Boone | |
| 1958 | El Último rebelde | Còn được biết đến với tên The Last Rebel (Mỹ) | |
| Los Hijos del divorcio | Fiscal | ||
| 1959 | El Derecho a la vida | Cura | |
| Vagabundo y millonario | Sr. Procurador | ||
| Las Señoritas Vivanco | William | ||
| The Wonderful Country | Ruelle | Không được ghi công | |
| 1960 | El Gran pillo | Hermano de Arturo | |
| El Último mexicano | |||
| La joven | Rev. Fleetwood | Còn được biết đến với tên The Young One | |
| Cuando ¡Viva Villa..! es la muerte | Sr. Licenciado | Không được ghi công | |
| ¡Yo sabia demasiado! | |||
| Neutrón el enmascarado negro | Professor Walker | ||
| 1961 | Viridiana | Không được ghi công | |
| Las Cosas prohibidas | |||
| Rosa blanca | Mexican consul | ||
| 1962 | Geronimo | Mr. Henry | |
| The Exterminating Angel | Julio, Mayordomo; Steward | Còn được biết đến với tên El Ángel exterminador | |
| Los Autómatas de la muerte | Professor Walker | ||
| 1963 | Cuando los hijos se pierden | Sr. Carlos de los Rios, padre de Silvia | |
| Neutrón contra el Dr. Caronte | Professor Walker | ||
| Santo en el museo de la cera | Dr. Karol | ||
| Immediate Delivery | Alex | Còn được biết đến với tên Agente XU 777 và Entrega immediata (Mexico) | |
| 1965 | Guadalajara en verano | Professor Fernando Luna | |
| The Glory Guys | Rev. Poole | ||
| Un Hombre peligroso | El 22 | ||
| Simón del desierto | Simón | Còn được biết đến với tên Simon of the Desert | |
| Viva Maria! | The Great Rodolfo | ||
| El dinamitero | |||
| 1966 | Du rififi à Paname | Mike Coppolano | |
| La Mano que aprieta | Professor Davenport | ||
| La Grande Vadrouille | Peter Cunningham | ||
| 1967 | Your Turn to Die | Robert Foster | |
| The Blonde from Peking | Marc Garland / Gandler | ||
| 1968 | Coplan Saves His Skin | Francis Coplan | |
| 1969 | The Milky Way | L'évêque / Bishop | |
| House of Pleasure | Baron von Ambras | ||
| The Scarlet Lady | John Bert | ||
| 1971 | Jesús, nuestro Señor | Jesús | |
| The Garden of Aunt Isabel | Gonzalo de Medina | ||
| 1972 | The Assassination of Trotsky | Roberto | |
| Triangulo | Doctor Pedro Millan | ||
| 1973 | Jory | Ethan Walden | |
| Interval | Armando Vertiz | Còn được biết đến với tên Intervalo (Mexico) | |
| The Countess Died of Laughter | Baron von Ambras | ||
| El Castillo de la Pureza | Gabriel Lima | Còn được biết đến với tên Castle of Purity (Mỹ) | |
| The Mansion of Madness | Dr. Maillard / Raoul Fragonard | ||
| 1974 | El Muro del silencio | Señor Olmedo | |
| Cinco mil dolares de recompensa | Baker | ||
| El Santo oficio | Alonso de Peralta | Còn được biết đến với tên The Holy Office | |
| La Quema de Judas | |||
| Algo es algo dijo el diablo | |||
| 1975 | Crónica de un subversivo latinoamericano | Colonel Robert Ernest Whitney | Miêu tả trải nghiệm có thật của một Đại tá người Mỹ bị du kích FALN ở Venezuela bắt cóc. Còn được biết đến với tên Chronicle of a Latin American Subversive (quốc tế: tên tiếng Anh). |
| The Devil's Rain | Preacher | ||
| La Bestia acorralada | Heinrich Werner / Conrad Krauss | ||
| 1976 | Foxtrot | Paul | Còn được biết đến với tên The Other Side of Paradise (Mỹ: tên tái phát hành) |
| The Return of a Man Called Horse | Chemin De Fer | Với tên Claudio Brooke | |
| 1977 | Alucarda, la hija de las tinieblas | Dr. Oszek/Hunchbacked Gypsy | Còn được biết đến với tên Alucarda (Mỹ: tên video) |
| El Mar | |||
| El Pez que fuma | Còn được biết đến với tên The Smoking Fish (quốc tế: tên tiếng Anh) | ||
| 1978 | Flores de papel | Héctor Trejo | Còn được biết đến với tên Paper Flowers (quốc tế: tên tiếng Anh) |
| The Bees | Dr. Miller | Còn được biết đến với tên Abejas asesinas (Mexico) | |
| 1979 | Matar por matar | ||
| Eagle's Wing | Sanchez | ||
| Only Once in a Lifetime | Jimenez | ||
| 1981 | Max Dominio | ||
| Pedro Páramo | |||
| Complot Petróleo: La cabeza de la hidra | Còn được biết đến với tên The Oil Conspiracy (quốc tế: tên tiếng Anh) | ||
| 1983 | Frida, naturaleza viva | Guillermo Kahlo | |
| 1985 | Memoriales perdidos | Padre de Aída | Đoạt Giải thưởng Ariel cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất |
| Deveras me atrapaste | |||
| 1986 | Murieron a la mitad del rio | Mr. Robinson | |
| La Vida de nuestro señor Jesucristo | Jesucristo (Jesus Christ) | Còn được biết đến với tên The Life of Jesus Christ (Mỹ) | |
| 1988 | Esperanza | Dr. Greene | Đoạt Giải thưởng Ariel cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất |
| 1989 | Giấy phép giết người | Montelongo | |
| Romero | Bishop Flores | ||
| 1990 | Revenge | Barone | |
| 1992 | Death and the Compass | TV Announcer | |
| 1993 | Fray Bartolomé de las Casas | Còn được biết đến với tên La Leyenda negra (Mexico) | |
| Miroslava | Alex Fimman | ||
| Cronos | De la Guardia | ||
| Se equivoco la cigueña | |||
| 1995 | Perdóname todo | ||
| Una Papa sin catsup |