1. Tổng quan
Bojan Matić (Бојан МатићBojan MatićSerbian) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia, sinh ngày 22 tháng 12 năm 1991 tại Zrenjanin, Serbia. Anh thi đấu ở vị trí tiền đạo và hiện đang khoác áo câu lạc bộ Dečić của Montenegro. Tại K League của Hàn Quốc, anh được biết đến với tên đăng ký là Matić.
2. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Sự nghiệp của Bojan Matić bắt đầu từ các đội trẻ ở Serbia và phát triển qua nhiều câu lạc bộ khác nhau, để lại dấu ấn ở một số giải đấu hàng đầu khu vực.
2.1. Những năm đầu
Sinh ra ở Zrenjanin, Bojan Matić bắt đầu sự nghiệp tại các học viện đào tạo trẻ của Jedinstvo Novi Bečej. Năm 2008, khi mới 16 tuổi, anh đã gia nhập đội một và ghi được một bàn thắng sau tám lần ra sân trong mùa giải 2007-08. Trong nửa đầu mùa giải 2009-10, Matić ghi 6 bàn sau 15 trận, qua đó được bầu chọn là Vận động viên trẻ xuất sắc nhất Novi Bečej năm 2009. Anh cũng được xem là một trong những cầu thủ quan trọng nhất giúp đội tránh xuống hạng vào cuối mùa giải.
Tổng cộng, Matić đã gắn bó sáu mùa giải với đội một của Jedinstvo Novi Bečej tại Vojvodina League East. Mùa giải 2012-13, với 18 bàn thắng sau 27 trận đấu, anh đã góp công lớn giúp đội vô địch giải đấu và giành quyền thăng hạng lên Serbian League Vojvodina.
Mùa hè năm 2013, Matić rời Jedinstvo Novi Bečej và chuyển đến Senta. Anh đã giúp đội bóng này đứng đầu bảng xếp hạng sau nửa mùa giải. Trong hai mùa giải thi đấu cho Senta, Matić có tổng cộng 52 lần ra sân và ghi được 25 bàn thắng.
Sau đó, vào cuối năm 2013, Matić đã có một thời gian thử việc tại Partizan, nơi anh ghi một số bàn thắng trong các trận giao hữu nhưng không ký được hợp đồng. Cuối năm 2015, anh có một thời gian ngắn chơi cho Zemun. Tại đây, Matić đã ra sân 3 trận ở giải vô địch và 2 trận ở cúp quốc gia, không ghi được bàn nào. Đầu năm 2016, Matić gia nhập Loznica, anh có bảy lần ra sân, chủ yếu là vào sân từ băng ghế dự bị, và ghi được ba bàn thắng.
2.2. Mačva Šabac
Mùa hè năm 2016, Matić ký hợp đồng với Mačva Šabac. Ngay trong trận ra mắt gặp Sloboda Užice, anh đã lập một cú đúp. Anh ghi tổng cộng tám bàn thắng trong nửa đầu mùa giải và thêm sáu bàn nữa ở nửa sau, kết thúc mùa giải với tư cách là cầu thủ ghi bàn nhiều thứ hai giải đấu, chỉ sau Uroš Đerić. Bojan Matić cũng được tờ báo thể thao Sportski žurnal của Serbia điền tên vào Đội hình tiêu biểu của mùa giải 2016-17 Serbian First League.
Vào ngày 29 tháng 7 năm 2017, Matić ghi bàn thắng đầu tiên của mình trong mùa giải 2017-18 Serbian SuperLiga trong chiến thắng 1-0 trước câu lạc bộ cũ Zemun, mang về những điểm số đầu tiên trong lịch sử cho Mačva ở giải đấu cao nhất của bóng đá Serbia. Anh cũng ghi hai bàn trong chiến thắng 4-0 trên sân khách trước Javor Ivanjica ở trận đấu tiếp theo, sau đó anh được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tuần của giải quốc nội. Sau khi ghi năm bàn trong bốn trận đấu vào tháng 8 năm 2017, Matić đã được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng tại Serbian SuperLiga.
2.3. FC Seoul
Vào ngày 17 tháng 7 năm 2018, Matić ký hợp đồng một năm rưỡi với câu lạc bộ FC Seoul thuộc K League 1 của Hàn Quốc. Tuy nhiên, vào ngày 24 tháng 1 năm 2019, hợp đồng của Matić với FC Seoul đã chấm dứt theo thỏa thuận chung của hai bên.
2.4. FK Vojvodina (lần đầu)
Ngày 8 tháng 2 năm 2019, Matić ký hợp đồng hai năm với Vojvodina, một câu lạc bộ khác tại Serbian SuperLiga. Đến cuối tháng 7 năm 2019, Matić tiếp tục gia hạn hợp đồng với Vojvodina đến tháng 6 năm 2021.
2.5. FK Partizan
Sau giai đoạn đầu tại Vojvodina, Bojan Matić chuyển đến Partizan trong mùa giải 2019-2020. Anh đã có 10 lần ra sân ở giải vô địch quốc gia và 3 lần ra sân ở cúp quốc gia, ghi được 3 bàn ở giải vô địch và 1 bàn ở cúp quốc gia. Trong mùa giải 2020-2021, anh ra sân 8 trận ở giải vô địch và 1 trận ở giải đấu châu lục, nhưng không ghi được bàn nào.
2.6. Sự nghiệp sau đó
Sau khi rời Partizan, Bojan Matić đã trải qua một số câu lạc bộ khác. Trong mùa giải 2020-21, anh được cho mượn đến Atromitos ở Super League Greece, nơi anh có 17 lần ra sân ở giải vô địch và 2 lần ở cúp quốc gia mà không ghi được bàn thắng nào.
Năm 2021, anh chuyển đến Pakhtakor ở Uzbekistan Super League và có 12 lần ra sân ở giải vô địch, 4 lần ở cúp quốc gia, ghi được 2 bàn thắng.
Sau đó, Bojan Matić trở lại Vojvodina lần thứ hai cho mùa giải 2021-22 Serbian SuperLiga, thi đấu 14 trận ở giải vô địch, 1 trận ở cúp quốc gia và 0 trận ở đấu trường châu lục, ghi được 4 bàn thắng.
Vào mùa giải 2022-23 Serbian SuperLiga, anh gia nhập Napredak Kruševac, ra sân 29 lần ở giải vô địch và 1 lần ở cúp quốc gia, ghi tổng cộng 4 bàn thắng (3 bàn ở giải vô địch và 1 bàn ở cúp quốc gia). Hiện tại, anh đang thi đấu cho câu lạc bộ Dečić của Montenegro.
3. Thống kê sự nghiệp
| Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
| Jedinstvo Novi Bečej | 2007-08 | Vojvodina League East | 8 | 1 | - | - | - | 8 | 1 | |||
| 2008-09 | 29 | 3 | - | - | - | 29 | 3 | |||||
| 2009-10 | 30 | 14 | - | - | - | 30 | 14 | |||||
| 2010-11 | 28 | 21 | - | - | - | 28 | 21 | |||||
| 2011-12 | 13 | 4 | - | - | - | 13 | 4 | |||||
| 2012-13 | 27 | 18 | - | - | - | 27 | 18 | |||||
| Tổng cộng | 135 | 61 | - | - | - | 135 | 61 | |||||
| Senta | 2013-14 | Serbian League Vojvodina | 27 | 14 | - | - | - | 27 | 14 | |||
| 2014-15 | 25 | 11 | - | - | - | 25 | 11 | |||||
| Tổng cộng | 52 | 25 | - | - | - | 52 | 25 | |||||
| Zemun | 2015-16 | Serbian First League | 3 | 0 | 2 | 0 | - | - | 5 | 0 | ||
| Loznica | 2015-16 | 7 | 2 | - | - | - | 7 | 2 | ||||
| Mačva Šabac | 2016-17 | 27 | 14 | - | - | - | 27 | 14 | ||||
| 2017-18 | Serbian SuperLiga | 34 | 11 | 3 | 0 | - | - | 37 | 11 | |||
| Tổng cộng | 61 | 25 | 3 | 0 | - | - | 64 | 25 | ||||
| FC Seoul | 2018 | K League 1 | 9 | 1 | 2 | 0 | - | - | 11 | 1 | ||
| Vojvodina | 2018-19 | Serbian SuperLiga | 14 | 4 | 0 | 0 | - | - | 14 | 4 | ||
| 2019-20 | 18 | 9 | 1 | 0 | - | - | 19 | 9 | ||||
| Tổng cộng | 32 | 13 | 1 | 0 | - | - | 33 | 13 | ||||
| Partizan | 2019-20 | Serbian SuperLiga | 10 | 3 | 3 | 1 | - | - | 13 | 4 | ||
| 2020-21 | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 9 | 0 | |||
| Tổng cộng | 18 | 3 | 3 | 1 | 1 | 0 | - | 22 | 4 | |||
| Atromitos (cho mượn) | 2020-21 | Super League Greece | 17 | 0 | 2 | 0 | - | - | 19 | 0 | ||
| Pakhtakor | 2021 | Uzbekistan Super League | 12 | 2 | 4 | 0 | - | - | 16 | 2 | ||
| Vojvodina | 2021-22 | Serbian SuperLiga | 14 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | - | 15 | 4 | |
| Napredak Kruševac | 2022-23 | 29 | 3 | 1 | 1 | - | - | 30 | 4 | |||
| Tổng sự nghiệp | 389 | 139 | 19 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 409 | 141 | ||
4. Danh hiệu
; Jedinstvo Novi Bečej
- Vojvodina League East: 2012-13
; Mačva Šabac
- Serbian First League: 2016-17