1. Cuộc đời và Bối cảnh
1.1. Tuổi thơ và Thời niên thiếu
Héctor Noesí sinh ngày 26 tháng 1 năm 1987 tại Esperanza, thuộc tỉnh Valverde, Cộng hòa Dominica.
1.2. Sự nghiệp ban đầu và Phát triển
Noesí ký hợp đồng với New York Yankees với tư cách là một cầu thủ tự do quốc tế vào ngày 3 tháng 12 năm 2004. Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp vào năm 2006 với đội Gulf Coast Yankees ở cấp độ Rookie, nơi anh có 5 lần ra sân với chỉ số ERA là 1.29.
Vào năm 2007, khi đang thi đấu cho đội Single-A Charleston RiverDogs, Noesí bị chấn thương khuỷu tay và phải trải qua phẫu thuật Tommy John. Anh trở lại thi đấu vào cuối năm 2008 và có một mùa giải 2009 thành công với Charleston và đội High-A Tampa Yankees. Trong mùa giải đó, anh được vinh danh là Cầu thủ ném bóng xuất sắc nhất tuần vào ngày 18 tháng 5 và là All-Star giữa mùa giải của South Atlantic League. Sau mùa giải 2009, Noesí được đưa vào danh sách 40 người của Yankees để bảo vệ anh khỏi Rule 5 draft.
Năm 2010, Noesí bắt đầu mùa giải với Tampa, nơi anh tiếp tục được vinh danh là Cầu thủ ném bóng xuất sắc nhất tuần vào ngày 19 tháng 4 và là All-Star giữa mùa giải. Anh được thăng cấp lên đội Double-A Trenton Thunder và sau đó là đội Triple-A Scranton/Wilkes-Barre Yankees. Tổng cộng trong năm 2010, anh đạt thành tích 14 thắng - 7 thua với ERA 3.20. Noesí cũng được chọn tham gia All-Star Futures Game 2010, đại diện cho đội Thế giới.
2. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Héctor Noesí trải dài qua nhiều giải đấu lớn, bao gồm Major League Baseball (MLB) ở Bắc Mỹ, KBO League ở Hàn Quốc và Chinese Professional Baseball League (CPBL) ở Đài Loan.
2.1. Major League Baseball (MLB)
Noesí đã trải qua nhiều giai đoạn thi đấu tại Major League Baseball với năm đội khác nhau, thường xuyên di chuyển giữa các đội hình chính và các giải đấu nhỏ.
2.1.1. New York Yankees
Vào ngày 13 tháng 4 năm 2011, Noesí lần đầu tiên được gọi lên giải đấu lớn để thay thế Luis Ayala bị chấn thương. Tuy nhiên, anh đã bị gửi xuống lại giải đấu nhỏ vào ngày 22 tháng 4 mà không có cơ hội ra mắt, trở thành một "cầu thủ bóng ma" (phantom ballplayer). Khoảng một tháng sau, anh được gọi lại và có trận ra mắt MLB vào ngày 18 tháng 5 năm 2011, ném bốn hiệp không ghi điểm từ băng ghế dự bị và giành chiến thắng trong trận đấu thêm hiệp với Baltimore Orioles. Anh có trận đấu ra sân chính thức đầu tiên tại MLB vào ngày 21 tháng 9, thay thế cho Phil Hughes bị đau lưng.

2.1.2. Seattle Mariners
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2012, Noesí cùng với Jesús Montero đã được New York Yankees chuyển nhượng sang Seattle Mariners trong một thương vụ trao đổi với Michael Pineda và cầu thủ ném bóng giải đấu nhỏ José Campos. Trong trận đấu tiền mùa giải tại Tokyo Dome với Hanshin Tigers, anh được giao nhiệm vụ ném bóng chính nhưng đã để Tomonori Kanemoto ghi hai điểm từ cú home run, kết thúc với 5 hiệp ném và 3 điểm bị đánh, chịu thua trận.
Trong mùa giải 2012, Noesí đã cạnh tranh một vị trí trong đội hình ném bóng chính với Hisashi Iwakuma và Kevin Millwood. Anh đã giành được vị trí này khi Iwakuma không được chọn vào đội hình xuất phát. Tuy nhiên, Noesí đã thể hiện kém cỏi trong nửa đầu mùa giải, với thành tích 2 thắng - 11 thua và ERA 5.77. Anh bị giáng cấp xuống đội Triple-A Tacoma Rainiers vào ngày 4 tháng 7, và Iwakuma đã thay thế vị trí của anh trong đội hình chính. Noesí được gọi lại vào ngày 4 tháng 9 khi danh sách cầu thủ được mở rộng. Anh ném bóng từ băng ghế dự bị, nhưng trong một lần ra sân chính vào ngày 18 tháng 9, anh đã để 8 cú đánh và 7 điểm bị đánh chỉ trong 1 và 1/3 hiệp, khiến anh mất đi sự tin tưởng của đội.
Trong phần lớn mùa giải 2013, Noesí liên tục di chuyển giữa Seattle và Tacoma. Vào ngày 27 tháng 2 năm 2014, anh ký hợp đồng một năm với Mariners và được đưa vào danh sách cầu thủ ra quân. Tuy nhiên, sau khi ra sân vào ngày 2 tháng 4 năm 2014 trong trận đấu với Los Angeles Angels of Anaheim và để thua 2 điểm trong 1 hiệp, và sau đó để Coco Crisp ghi cú home run quyết định chiến thắng trong trận đấu với Oakland Athletics vào ngày 3 tháng 4, anh đã bị chỉ định chuyển nhượng (DFA) vào ngày 4 tháng 4.
2.1.3. Texas Rangers
Vào ngày 12 tháng 4 năm 2014, Noesí được chuyển nhượng sang Texas Rangers. Anh có trận ra mắt với Rangers hai ngày sau đó, đối đầu với đội cũ Seattle Mariners. Tuy nhiên, anh chỉ có 3 lần ra sân cho Rangers và bị chỉ định chuyển nhượng lần nữa vào ngày 22 tháng 4.
2.1.4. Chicago White Sox
Vào ngày 25 tháng 4 năm 2014, Noesí được Chicago White Sox nhận từ danh sách chuyển nhượng. Trong mùa giải 2014, anh đã có 28 lần ra sân (27 lần ra sân chính) cho White Sox, đạt thành tích 8 thắng - 11 thua, ERA 4.39, và 117 cú strikeout trong 166 hiệp ném.
Vào ngày 15 tháng 1 năm 2015, Noesí ký hợp đồng một năm trị giá 1.95 M USD với White Sox. Trong mùa giải 2015, anh có 10 lần ra sân (5 lần ra sân chính), nhưng chỉ đạt thành tích 0 thắng - 4 thua, ERA 6.89, và 22 cú strikeout trong 32 và 2/3 hiệp ném. Anh bị chỉ định chuyển nhượng vào ngày 18 tháng 6 năm 2015 và sau đó được gửi thẳng xuống đội Triple-A Charlotte Knights vào ngày 26 tháng 6. Tại Charlotte, anh có 11 lần ra sân (10 lần ra sân chính), đạt thành tích 4 thắng - 4 thua, ERA 3.32, và 56 cú strikeout. Anh trở thành cầu thủ tự do vào ngày 5 tháng 10 cùng năm.
2.1.5. Miami Marlins
Vào ngày 17 tháng 1 năm 2019, Noesí ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Miami Marlins. Anh bắt đầu mùa giải với đội Triple-A New Orleans Baby Cakes. Vào ngày 6 tháng 8, Marlins đã chọn hợp đồng của Noesí, đưa anh trở lại MLB. Trong mùa giải này, anh có 12 lần ra sân (4 lần ra sân chính) cho Marlins, đạt thành tích 0 thắng - 3 thua, ERA 8.46, và 24 cú strikeout. Vào ngày 16 tháng 10, Noesí bị loại khỏi danh sách 40 người và được gửi thẳng xuống đội Triple-A New Orleans, sau đó anh chọn trở thành cầu thủ tự do vào ngày hôm sau.
2.1.6. Pittsburgh Pirates
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2019, Noesí ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Pittsburgh Pirates và được mời tham gia huấn luyện mùa xuân 2020. Tuy nhiên, vào ngày 8 tháng 7 năm 2020, Noesí thông báo rằng anh sẽ không tham gia mùa giải 2020 do Đại dịch COVID-19. Anh trở thành cầu thủ tự do vào ngày 2 tháng 11 cùng năm.
2.2. Korean Baseball Organization (KBO League)
2.2.1. Kia Tigers
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2015, Noesí ký hợp đồng trị giá 1.70 M USD để thi đấu cho Kia Tigers thuộc KBO League của Hàn Quốc, nơi anh được đăng ký với tên "Hector". Anh trở thành cầu thủ được trả lương cao thứ hai tại KBO vào thời điểm đó.
Trong mùa giải 2016, Noesí đã ném hơn 200 hiệp và ghi được 15 chiến thắng. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2016, anh tái ký hợp đồng với Tigers với mức lương 1.70 M USD cho mùa giải 2017. Mùa giải 2017 là một năm nổi bật đối với Noesí, khi anh đạt thành tích 20 thắng - 5 thua với ERA 3.48, chia sẻ danh hiệu cầu thủ ném bóng có nhiều chiến thắng nhất với đồng đội Yang Hyeon-jong. Anh cũng là người ném bóng chính trong Trận 1 của Korean Series 2017. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2017, Noesí ký hợp đồng một năm trị giá 2.00 M USD với Tigers. Tuy nhiên, vào ngày 4 tháng 12 năm 2018, Kia Tigers thông báo rằng Noesí sẽ không trở lại đội do mức thuế tăng đối với các cầu thủ nước ngoài.
2.3. Chinese Professional Baseball League (CPBL)
2.3.1. Fubon Guardians
Vào ngày 24 tháng 12 năm 2020, Noesí ký hợp đồng trị giá 500.00 K USD với Fubon Guardians thuộc Chinese Professional Baseball League (CPBL) của Đài Loan cho mùa giải 2021. Tuy nhiên, hợp đồng của anh đã bị chấm dứt trước mùa giải vào ngày 21 tháng 2 năm 2021, sau khi anh bị chấn thương trong quá trình tự tập luyện trước khi đến Đài Loan.
3. Phân tích và Đánh giá Cầu thủ
3.1. Phong cách ném và Các loại bóng
Noesí sử dụng năm loại bóng chính trong kho vũ khí của mình. Anh chủ yếu sử dụng four-seam fastball với tốc độ trung bình khoảng 150 km/h (93 mph), chiếm khoảng một nửa số lần ném của anh. Ngoài ra, anh còn ném slider và changeup với tốc độ khoảng 137 km/h (85 mph), một cú curveball với tốc độ khoảng 126 km/h (78 mph), và một cú two-seam fastball.
4. Đời tư và Biệt danh
4.1. Biệt danh
Héctor Noesí có một số biệt danh trong suốt sự nghiệp của mình, đặc biệt là trong thời gian thi đấu tại KBO League.
- Heuk-Joo-Chan (흑주찬Korean): Biệt danh này xuất phát từ sự giống nhau về ngoại hình của anh với cầu thủ bóng chày Hàn Quốc Kim Joo-chan.
- Yak-ter (약터Korean): Biệt danh này ám chỉ những cáo buộc liên quan đến việc sử dụng chất cấm trong quá khứ của anh.
5. Thành tích và Giải thưởng
Trong sự nghiệp của mình, Héctor Noesí đã đạt được một số thành tích và giải thưởng đáng chú ý:
- Được chọn vào All-Star Futures Game (2010).
- Đạt 20 chiến thắng trong một mùa giải tại KBO League (2017), chia sẻ danh hiệu cầu thủ ném bóng có nhiều chiến thắng nhất.
- Giành danh hiệu Cầu thủ ném bóng có tỷ lệ thắng cao nhất tại KBO League (2017).
6. Phê bình và Tranh cãi
Trong sự nghiệp của Héctor Noesí, một trong những điểm gây tranh cãi là biệt danh "Yak-ter" (약터Korean) mà anh nhận được trong thời gian thi đấu tại KBO League. Biệt danh này, có nghĩa là "Hector dùng thuốc", ám chỉ những cáo buộc hoặc nghi vấn liên quan đến việc sử dụng chất cấm trong quá khứ của cầu thủ. Mặc dù không có thông tin chi tiết về các cáo buộc chính thức, sự tồn tại của biệt danh này cho thấy có những nghi ngờ về việc tuân thủ các quy định về chất cấm của anh trong cộng đồng người hâm mộ.
Năm | Đội | Số trận | Số trận ném chính | Hoàn thành trận | Hoàn thành trận không ghi điểm | Không đi bộ | Thắng | Thua | Cứu thua | Giữ | Tỉ lệ thắng | Số lần đối mặt Batter | Số hiệp | Số cú đánh | Số cú home run | Số lần đi bộ | Số lần đi bộ có chủ đích | Số lần chạm bóng | Số cú strikeout | Số lần ném bóng hoang dã | Số lần lỗi ném | Số điểm bị ghi | Số điểm bị đánh | ERA | WHIP |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2011 | NYY | 30 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 | 4 | .500 | 247 | 56.1 | 63 | 6 | 22 | 4 | 2 | 45 | 4 | 0 | 29 | 28 | 4.47 | 1.51 |
2012 | SEA | 22 | 18 | 0 | 0 | 0 | 2 | 12 | 0 | 0 | .143 | 453 | 106.2 | 107 | 21 | 39 | 1 | 2 | 68 | 1 | 2 | 71 | 69 | 5.82 | 1.37 |
2013 | 12 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | .000 | 134 | 27.1 | 42 | 3 | 12 | 4 | 1 | 21 | 2 | 0 | 21 | 20 | 6.59 | 1.98 | |
2014 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | .000 | 6 | 1.0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 0 | 3 | 3 | 27.00 | 2.00 | |
TEX | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | 28 | 5.1 | 11 | 0 | 2 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 7 | 7 | 11.81 | 2.43 | |
CWS | 28 | 27 | 1 | 0 | 0 | 8 | 11 | 0 | 0 | .421 | 699 | 166.0 | 167 | 27 | 54 | 1 | 2 | 117 | 8 | 1 | 88 | 81 | 4.39 | 1.33 | |
2014 Tổng cộng | 33 | 27 | 1 | 0 | 0 | 8 | 12 | 0 | 0 | .400 | 733 | 172.1 | 180 | 28 | 56 | 1 | 2 | 123 | 9 | 1 | 98 | 91 | 4.75 | 1.36 | |
2015 | 10 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | .000 | 154 | 32 2/3 | 41 | 7 | 17 | 1 | 1 | 22 | 3 | 1 | 26 | 25 | 6.89 | 1.78 | |
2016 | KIA | 31 | 31 | 3 | 1 | -- | 15 | 5 | 0 | 0 | .750 | 868 | 206.2 | 211 | 7 | 51 | 0 | 6 | 139 | 7 | 0 | 88 | 78 | 3.40 | 1.27 |
2017 | 30 | 30 | 1 | 0 | 0 | 20 | 5 | 0 | 0 | .800 | 854 | 201.2 | 221 | 21 | 45 | 1 | 5 | 149 | 7 | 0 | 83 | 78 | 3.48 | 1.32 | |
2018 | 29 | 29 | 1 | 0 | 0 | 11 | 10 | 0 | 0 | .524 | 753 | 174 | 209 | 25 | 36 | 2 | 4 | 137 | 4 | 1 | 102 | 89 | 4.60 | 1.41 | |
2019 | MIA | 12 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | .000 | 124 | 27.2 | 30 | 7 | 14 | 0 | 1 | 24 | 2 | 0 | 26 | 26 | 8.46 | 1.59 |
Tổng cộng MLB (6 năm) | 119 | 57 | 1 | 0 | 0 | 12 | 34 | 0 | 4 | .261 | 1845 | 423.0 | 463 | 72 | 160 | 11 | 9 | 303 | 21 | 4 | 271 | 259 | 5.51 | 1.47 | |
Tổng cộng KBO (3 năm) | 90 | 90 | 5 | 1 | -- | 46 | 20 | 0 | 0 | .697 | 2475 | 641 | 582.1 | 53 | 132 | 3 | 15 | 425 | 18 | 1 | 273 | 245 | 3.79 | 1.33 |
- Cập nhật đến hết mùa giải 2019.
- Các giá trị in đậm là tốt nhất giải đấu trong mùa giải đó.
Năm | Đội | Vị trí ném bóng (P) | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Số lần hỗ trợ ghi điểm | Số lần hỗ trợ | Số lỗi | Số lần đánh đôi | Tỉ lệ phòng thủ | ||
2011 | NYY | 30 | 1 | 7 | 0 | 1 | 1.000 |
2012 | SEA | 22 | 9 | 5 | 1 | 0 | .933 |
2013 | 12 | 0 | 3 | 1 | 0 | .750 | |
2014 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | |
TEX | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | |
CWS | 28 | 5 | 21 | 1 | 4 | .963 | |
2014 Tổng cộng | 33 | 5 | 21 | 1 | 4 | .963 | |
2015 | 10 | 0 | 4 | 0 | 1 | 1.000 | |
Tổng cộng MLB | 107 | 15 | 40 | 3 | 6 | .948 |
- Cập nhật đến hết mùa giải 2018.