1. Sự nghiệp cầu thủ
César Ferrando bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp tại câu lạc bộ lớn của địa phương, Valencia CF. Ông dành gần bốn năm đầu tiên với đội dự bị của Valencia, Valencia CF Mestalla. Ferrando có trận ra mắt đội một và La Liga vào ngày 26 tháng 4 năm 1981, thi đấu những phút cuối trong chiến thắng 3-1 trên sân nhà trước UD Las Palmas. Sau ba mùa giải đầy đủ cùng đội bóng "Che", Ferrando rời Valencia vào năm 1984.
Sau đó, ông tiếp tục thi đấu chuyên nghiệp cho các câu lạc bộ khác như UD Salamanca, CE Sabadell FC và UD Alzira. Trong thời gian này, ông chủ yếu thi đấu ở Segunda División (hạng hai Tây Ban Nha), nhưng cũng có 7 lần ra sân ở giải đấu cao nhất cùng Sabadell trong mùa giải La Liga 1986-87. Ngoài ra, Ferrando còn có hai giai đoạn thi đấu cho CD Olímpic de Xàtiva từ năm 1987 đến 1988 và từ năm 1989 đến 1990. Ông kết thúc sự nghiệp cầu thủ vào năm 1991 ở tuổi 32, giải nghệ tại câu lạc bộ hạng dưới Ontinyent CF ở quê nhà.
2. Sự nghiệp huấn luyện
Ferrando bắt đầu sự nghiệp huấn luyện ở cấp độ nghiệp dư, với câu lạc bộ địa phương UD Tavernes. Năm 1997, ông chuyển đến Segunda División B (hạng ba Tây Ban Nha), nơi ông dẫn dắt CF Gandía trong ba năm. Đến năm 2001, ông dẫn dắt đội dự bị của Valencia, Valencia CF Mestalla, trở lại giải đấu này.
Vào mùa hè năm 2002, Ferrando được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Albacete Balompié đang thi đấu ở giải hạng hai. Ngay trong năm đầu tiên Segunda División 2002-03, ông đã giúp đội bóng thăng hạng lên La Liga và giữ vững vị trí an toàn trong mùa giải tiếp theo La Liga 2003-04. Thành công này đã giúp ông ký hợp đồng với câu lạc bộ lớn Atlético Madrid. Tuy nhiên, sau khi "Los Colchoneros" chỉ xếp thứ 11 tại La Liga 2004-05, Ferrando đã bị miễn nhiệm vào cuối tháng 5 năm 2005. Sau đó, ông trở lại câu lạc bộ cũ Albacete trong hai mùa giải tiếp theo ở giải hạng hai.
Trong phần lớn những năm tiếp theo, Ferrando tiếp tục làm việc ở giải hạng hai của bóng đá Tây Ban Nha, dẫn dắt Gimnàstic de Tarragona từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 3 năm 2010 và Elche CF từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2012. Năm 2013, ông lần đầu tiên chuyển ra nước ngoài, được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Malaysia Johor Darul Takzim F.C. và sau đó chuyển sang vị trí giám đốc bóng đá.
Ferrando trở lại Albacete lần thứ ba vào ngày 13 tháng 3 năm 2016, khi đội bóng đang đối mặt với nguy cơ xuống hạng nghiêm trọng từ giải hạng hai. Tuy nhiên, ông chỉ dẫn dắt đội trong 13 trận đấu, với 6 trận thua, và bị sa thải vào tháng 6 năm 2016. Vào ngày 7 tháng 3 năm 2018, ông tiếp quản CF La Nucía và dẫn dắt đội đến tháng 5 năm 2018. Ngày 21 tháng 7 năm 2018, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Indian Super League Jamshedpur FC. Sau đó, từ ngày 18 tháng 7 năm 2019 đến ngày 25 tháng 1 năm 2023, ông một lần nữa trở lại dẫn dắt CF La Nucía.
3. Danh hiệu và Thành tích
3.1. Cầu thủ
- Valencia CF
- Siêu cúp châu Âu: 1980
3.2. Huấn luyện viên
- CF Gandía
- Segunda División B: 1999-2000
- Albacete Balompié
- Thăng hạng La Liga: 2002-03
4. Đời tư
Các em trai của Ferrando, Francisco (sinh năm 1962) và Juan Carlos (sinh năm 1965), cũng là những cầu thủ bóng đá và đều chơi ở vị trí tiền vệ. Francisco cũng từng thi đấu cho Valencia CF.
5. Thống kê sự nghiệp huấn luyện
Cập nhật đến ngày 22 tháng 1 năm 2023
Đội | Quốc gia | Từ | Đến | Kỷ lục | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Tỷ lệ thắng (%) | ||||
Gandía | Tây Ban Nha | 1 tháng 7 năm 1997 | 30 tháng 6 năm 2000 | 120 | 48 | 34 | 38 | 135 | 113 | +22 | 40.00 |
Valencia B | Tây Ban Nha | 30 tháng 6 năm 2000 | 1 tháng 7 năm 2002 | 88 | 51 | 20 | 17 | 171 | 65 | +106 | 57.95 |
Albacete | Tây Ban Nha | 1 tháng 7 năm 2002 | 30 tháng 6 năm 2004 | 82 | 30 | 28 | 24 | 92 | 81 | +11 | 36.59 |
Atlético Madrid | Tây Ban Nha | 30 tháng 6 năm 2004 | 31 tháng 5 năm 2005 | 52 | 22 | 13 | 17 | 61 | 43 | +18 | 42.31 |
Albacete | Tây Ban Nha | 15 tháng 6 năm 2005 | 30 tháng 6 năm 2007 | 88 | 32 | 24 | 32 | 99 | 114 | -15 | 36.36 |
Gimnàstic | Tây Ban Nha | 9 tháng 1 năm 2008 | 6 tháng 3 năm 2010 | 94 | 31 | 32 | 31 | 117 | 111 | +6 | 32.98 |
Elche | Tây Ban Nha | 10 tháng 4 năm 2012 | 12 tháng 6 năm 2012 | 10 | 3 | 1 | 6 | 12 | 21 | -9 | 30.00 |
Johor Darul Takzim | Malaysia | 21 tháng 8 năm 2013 | 10 tháng 4 năm 2014 | 14 | 7 | 4 | 3 | 25 | 13 | +12 | 50.00 |
Albacete | Tây Ban Nha | 13 tháng 3 năm 2016 | 6 tháng 6 năm 2016 | 13 | 4 | 1 | 8 | 12 | 19 | -7 | 30.77 |
La Nucía | Tây Ban Nha | 7 tháng 3 năm 2018 | 28 tháng 5 năm 2018 | 13 | 8 | 1 | 4 | 27 | 13 | +14 | 61.54 |
Jamshedpur | Ấn Độ | 21 tháng 7 năm 2018 | 7 tháng 4 năm 2019 | 19 | 6 | 9 | 4 | 32 | 25 | +7 | 31.58 |
La Nucía | Tây Ban Nha | 18 tháng 7 năm 2019 | 25 tháng 1 năm 2023 | 116 | 45 | 38 | 33 | 122 | 107 | +16 | 41.18 |
Tổng cộng | 709 | 287 | 205 | 217 | 905 | 725 | +181 | 40.48 |