1. Sự nghiệp ban đầu và bối cảnh
Gamboa sinh ra tại Liberia, Costa Rica. Khi mới 15 tuổi, anh từng bị đánh giá là không đủ khả năng để chơi cho các câu lạc bộ hàng đầu của Costa Rica như Saprissa và Alajuelense.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ của Cristian Gamboa bắt đầu từ quê nhà Costa Rica, sau đó anh chuyển đến châu Âu, thi đấu cho nhiều câu lạc bộ ở Na Uy, Đan Mạch, Anh, Scotland và Đức.
2.1. Municipal Liberia
Gamboa bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại câu lạc bộ quê nhà Municipal Liberia, thi đấu từ mùa giải 2006-2007. Anh tiếp tục gắn bó với câu lạc bộ này cho đến mùa giải 2009-2010. Tổng cộng, anh đã ra sân 68 trận và không ghi được bàn thắng nào cho đội bóng này. Trong thời gian này, anh đã cùng Municipal Liberia giành chức vô địch Primera División Clausura 2009.
2.2. Fredrikstad FK
Vào mùa hè năm 2010, Gamboa chuyển đến châu Âu và gia nhập câu lạc bộ Fredrikstad của Na Uy theo hợp đồng cho mượn. Anh đã thi đấu tại đây trong hai nửa mùa giải. Trong mùa giải 2010, anh ra sân 11 trận và ghi 1 bàn tại giải Adeccoligaen, cùng với 3 lần ra sân ở các giải đấu khác. Đến mùa giải 2011, anh có 16 lần ra sân tại giải Tippeligaen và 1 lần ra sân tại cúp quốc gia. Tổng cộng, Gamboa đã chơi 27 trận và ghi 1 bàn cho Fredrikstad.
2.3. FC Copenhagen
Vào mùa hè năm 2011, sau khi rời Fredrikstad, Gamboa gia nhập câu lạc bộ Copenhagen của Đan Mạch. Anh có trận ra mắt trong màu áo câu lạc bộ này trong trận thua 0-1 trước Standard Liège tại UEFA Europa League. Tuy nhiên, anh không có nhiều cơ hội ra sân ở giải quốc nội, chỉ có 1 lần ra sân tại cúp quốc gia trong mùa giải 2011-2012 và không ra sân trận nào trong mùa giải 2012-2013.
2.4. Rosenborg BK
Vào tháng 8 năm 2012, Gamboa chuyển đến câu lạc bộ Rosenborg của Na Uy theo một hợp đồng cho mượn kéo dài ba tháng, với điều khoản mua đứt. Anh có trận ra mắt vào ngày 3 tháng 9 năm 2012 trong chiến thắng 2-0 trước Stabæk tại giải Tippeligaen. Đến tháng 11 cùng năm, màn trình diễn ấn tượng của anh trong 10 trận đấu đã thuyết phục Rosenborg đề nghị một hợp đồng dài hạn, và anh đã ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ.
Trong thời gian thi đấu cho Rosenborg, anh đã ra sân 10 trận tại giải quốc nội và 6 trận tại đấu trường châu Âu trong mùa giải 2012. Ở mùa giải 2013, anh có 28 lần ra sân tại giải quốc nội, 2 lần tại cúp quốc gia và 4 lần tại đấu trường châu Âu. Anh cũng ra sân 2 trận trong mùa giải 2014 trước khi chuyển đi. Tổng cộng, anh đã có 40 lần ra sân ở giải quốc nội và 10 lần ở đấu trường châu Âu cho Rosenborg.
2.5. West Bromwich Albion
Cuối tháng 7 năm 2014, câu lạc bộ Premier League Anh West Bromwich Albion đã đồng ý chiêu mộ Gamboa với mức phí ước tính khoảng 2.00 M GBP. Do anh không có đủ số lần ra sân quốc tế gần đây để được cấp giấy phép lao động tự động, việc hoàn tất thỏa thuận phụ thuộc vào một kháng cáo thành công lên Liên đoàn bóng đá Anh, điều này đã được xác nhận vào ngày 5 tháng 8. Cầu thủ này đã ký hợp đồng ba năm.
Anh có trận ra mắt vào ngày 26 tháng 8 năm 2014, vào sân từ băng ghế dự bị trong hiệp hai ở trận đấu Cúp Liên đoàn gặp Oxford United. Vài ngày sau, anh có trận ra mắt giải đấu của mình trước Swansea City, sau đó là các lần vào sân thay người khác. Gamboa cuối cùng có trận đá chính đầu tiên vào ngày 4 tháng 10 trong trận thua 1-2 trên sân khách trước Liverpool ở giải đấu. Mặc dù thua trận, anh được báo cáo là đã có một màn trình diễn ấn tượng.
Tuy nhiên, đó là lần đá chính duy nhất của Gamboa ở giải đấu mùa đó, và anh càng bị thất sủng khi huấn luyện viên Alan Irvine bị sa thải vào tháng 12 và được thay thế bởi Tony Pulis. Từ tháng 1 năm 2015 trở đi đến cuối mùa giải, Gamboa chỉ chơi một phút trong đội một, vào sân thay người trong thời gian bù giờ ở trận đấu vòng năm Cúp FA gặp West Ham vào tháng 2 năm 2015.
Gamboa tiếp tục gặp khó khăn trong việc giữ một vị trí trong đội hình chính ở mùa giải thứ hai tại Anh, chỉ chơi hai trận đấu vào đầu mùa giải. Sau đó, anh không xuất hiện trong đội một suốt năm tháng, trước khi trở lại vào tháng 2 năm 2016 trong trận đấu lại vòng bốn Cúp FA gặp Peterborough United. Tổng cộng, anh có 11 lần ra sân ở giải quốc nội, 2 lần ở cúp quốc gia và 4 lần ở cúp liên đoàn cho West Bromwich Albion.
2.6. Celtic FC
Vào ngày 30 tháng 8 năm 2016, Gamboa ký hợp đồng ba năm với câu lạc bộ Scottish Premiership Celtic. Trong ba mùa giải tại Celtic, anh đã có 20 lần ra sân ở giải quốc nội, 1 lần ở cúp quốc gia, 2 lần ở cúp liên đoàn và 8 lần ở đấu trường châu Âu. Anh đã cùng Celtic giành nhiều danh hiệu, bao gồm hai chức vô địch Scottish Premiership (2016-2017, 2017-2018), hai Scottish League Cup (2016-2017, 2018-2019) và một Scottish Cup (2016-2017).
2.7. VfL Bochum
Vào ngày 27 tháng 8 năm 2019, Gamboa gia nhập câu lạc bộ VfL Bochum của Đức với hợp đồng hai năm. Anh tiếp tục sự nghiệp tại đây và đóng góp đáng kể cho đội bóng. Trong mùa giải 2020-2021, anh đã cùng VfL Bochum giành chức vô địch 2. Bundesliga, giúp đội bóng thăng hạng lên Bundesliga. Trong mùa giải 2022, anh đã ghi một bàn thắng trong chiến thắng 4-2 trước FC Bayern München.
Tính đến ngày 22 tháng 2 năm 2025, Gamboa đã có 126 lần ra sân ở giải quốc nội và ghi 3 bàn cho VfL Bochum. Anh cũng có 10 lần ra sân ở cúp quốc gia.
3. Sự nghiệp quốc tế
Cristian Gamboa đã đại diện cho Costa Rica ở cả cấp độ đội tuyển trẻ và đội tuyển quốc gia cấp cao, tham gia nhiều giải đấu quan trọng.
3.1. Các đội tuyển trẻ
3.1.1. World Cup U-20 FIFA 2009
Gamboa đã tham gia Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2009 cùng đội tuyển U-20 Costa Rica, nơi họ đã giành vị trí thứ tư chung cuộc. Anh cũng đã đại diện cho Costa Rica trong các trận đấu quốc tế khác ở cấp độ trẻ, bao gồm cả Giải vô địch bóng đá U-20 CONCACAF 2009.
3.2. Đội tuyển quốc gia cấp cao
3.2.1. Ra mắt và các giải đấu lớn
Gamboa có trận ra mắt cho đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica vào tháng 1 năm 2010, trong một trận đấu giao hữu với Argentina. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong chiến thắng 7-0 trên sân nhà trước Guyana tại vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.
Anh đã được chọn vào đội tuyển quốc gia Costa Rica tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 và đã thi đấu trong cả năm trận đấu, giúp đội tuyển lọt vào vòng tứ kết, nơi họ cuối cùng bị loại bởi Hà Lan trong loạt sút luân lưu. Vào tháng 5 năm 2018, anh tiếp tục được triệu tập vào đội hình 23 người của Costa Rica tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 tại Nga.
3.2.2. Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
Dưới đây là danh sách các bàn thắng mà Cristian Gamboa đã ghi cho đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica:
No. | Ngày | Sân vận động | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 tháng 10 năm 2012 | Estadio Nacional de Costa Rica, San José | Guyana | 2-0 | 7-0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 |
2 | 13 tháng 11 năm 2015 | Estadio Nacional de Costa Rica, San José | Haiti | 1-0 | 1-0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
3 | 28 tháng 5 năm 2016 | Estadio Nacional de Costa Rica, San José | Venezuela | 2-1 | 2-1 | Giao hữu |
4. Danh hiệu
Cristian Gamboa đã đạt được nhiều danh hiệu trong sự nghiệp thi đấu của mình ở cả cấp độ câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia.
4.1. Danh hiệu cấp câu lạc bộ
- Municipal Liberia
- Primera División: Clausura 2009
- FC Copenhagen
- Danish Cup: 2011-2012
- Celtic FC
- Scottish Premiership: 2016-2017, 2017-2018
- Scottish League Cup: 2016-2017, 2018-2019
- Scottish Cup: 2016-2017
- VfL Bochum
- 2. Bundesliga: 2020-2021
4.2. Danh hiệu quốc tế
- Costa Rica
- CONCACAF Gold Cup: Huy chương Đồng 2017
- Copa Centroamericana: Á quân 2011
- FIFA U-20 World Cup: Hạng tư 2009
- CONCACAF U-20 Championship: 2009
4.3. Danh hiệu cá nhân
- CONCACAF Best XI: 2017
5. Đời tư
Gamboa đã kết hôn với Melissa Salazar và họ có ba người con: Felipe, Julián và Bruna.
6. Thống kê sự nghiệp
6.1. Thống kê cấp câu lạc bộ
Thống kê dưới đây được cập nhật đến ngày 22 tháng 2 năm 2025.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Municipal Liberia | 2006-07 | Primera División | 16 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 16 | 0 | |||
2007-08 | 26 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 26 | 0 | |||||
2008-09 | 13 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 13 | 0 | |||||
2009-10 | 13 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 13 | 0 | |||||
Tổng cộng | 68 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 68 | 0 | ||
Fredrikstad | 2010 | Adeccoligaen | 11 | 1 | 0 | 0 | - | - | - | 3 | 0 | 14 | 1 | |
2011 | Tippeligaen | 16 | 0 | 1 | 0 | - | - | - | - | 17 | 0 | |||
Tổng cộng | 27 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 31 | 1 | ||
Copenhagen | 2011-12 | Superliga | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | - | 1 | 0 | ||
2012-13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Rosenborg | 2012 | Tippeligaen | 10 | 0 | 0 | 0 | - | 6 | 0 | - | 16 | 0 | ||
2013 | 28 | 0 | 2 | 0 | - | 4 | 0 | - | 34 | 0 | ||||
2014 | 2 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | - | 2 | 0 | ||||
Tổng cộng | 40 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 52 | 0 | ||
West Bromwich Albion | 2014-15 | Premier League | 10 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | - | - | 14 | 0 | ||
2015-16 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | - | - | 3 | 0 | ||||
Tổng cộng | 11 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 17 | 0 | ||
Celtic | 2016-17 | Scottish Premiership | 17 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | - | 21 | 0 | |
2017-18 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 3 | 0 | |||
2018-19 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | - | 7 | 0 | |||
Tổng cộng | 20 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 31 | 0 | ||
VfL Bochum | 2019-20 | 2. Bundesliga | 26 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 26 | 1 | |
2020-21 | 2. Bundesliga | 29 | 0 | 3 | 0 | - | - | - | 32 | 0 | ||||
2021-22 | Bundesliga | 23 | 1 | 4 | 0 | - | - | - | 27 | 1 | ||||
2022-23 | Bundesliga | 19 | 0 | 2 | 0 | - | - | - | 21 | 0 | ||||
2023-24 | Bundesliga | 22 | 0 | 1 | 0 | - | - | 0 | 0 | 23 | 0 | |||
2024-25 | Bundesliga | 7 | 1 | 0 | 0 | - | - | 0 | 0 | 7 | 1 | |||
Tổng cộng | 126 | 3 | 10 | 0 | - | - | 0 | 0 | 136 | 3 | ||||
Tổng sự nghiệp | 292 | 4 | 17 | 0 | 6 | 0 | 18 | 0 | 3 | 0 | 336 | 4 |
6.2. Thống kê cấp đội tuyển quốc gia
Thống kê dưới đây được cập nhật đến ngày 13 tháng 11 năm 2020.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Costa Rica | 2010 | 4 | 0 |
2011 | 4 | 0 | |
2012 | 3 | 1 | |
2013 | 11 | 0 | |
2014 | 10 | 0 | |
2015 | 12 | 1 | |
2016 | 7 | 1 | |
2017 | 11 | 0 | |
2018 | 11 | 0 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 78 | 3 |
