1. Tiểu sử thời niên thiếu và bối cảnh
Andrey Yeshchenko sinh ngày 9 tháng 2 năm 1984 tại Irkutsk, thuộc Liên Xô (nay là Nga). Một sự kiện bi thảm đã xảy ra trong thời thơ ấu của ông khi cả cha và mẹ ông đều qua đời trong một vụ tai nạn giao thông khi ông mới 9 tuổi. Biến cố này đã định hình giai đoạn đầu đời của Yeshchenko trước khi ông bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp.
2. Sự nghiệp thi đấu
Andrey Yeshchenko là một hậu vệ phải với phong cách chơi bóng mạnh mẽ và khả năng lên công về thủ tốt. Sự nghiệp của ông trải dài qua nhiều câu lạc bộ khác nhau, chủ yếu ở Nga và Ukraina, nơi ông đã thể hiện sự kiên trì và thích nghi với nhiều môi trường bóng đá khác nhau.
2.1. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Yeshchenko bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình vào năm 2003 tại câu lạc bộ quê nhà FC Zvezda Irkutsk. Ông thi đấu cho câu lạc bộ này trong hai mùa giải, ra sân 42 trận và ghi được 3 bàn thắng.
Năm 2005, ông chuyển đến FC Khimki. Dù đội bóng thi đấu ở giải hạng hai, họ đã tạo nên bất ngờ lớn tại Cúp bóng đá Nga, đánh bại FC Rubin Kazan ở vòng 16 đội và lọt vào trận chung kết, nơi họ để thua PFC CSKA Moskva. Yeshchenko ra sân 34 trận và ghi 2 bàn cho Khimki.
Năm 2006, Yeshchenko gia nhập FC Dynamo Kyiv, một trong những câu lạc bộ hàng đầu của Ukraina. Mặc dù được coi là cầu thủ đội một trong suốt thời gian ở Kyiv, Yeshchenko gặp khó khăn trong việc thích nghi với chế độ tập luyện thể lực nghiêm ngặt của Dynamo. Điều này dẫn đến việc ông thường xuyên được cho mượn đến các câu lạc bộ khác.
Trong giai đoạn này, ông có lần ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga vào ngày 4 tháng 8 năm 2006 khi thi đấu cho FC Dynamo Moscow theo dạng cho mượn trong trận đấu với FC Torpedo Moscow. Ông cũng có các quãng thời gian cho mượn tại FC Dynamo-2 Kyiv (2006-2007), FC Dnipro (2007-2008), và FC Arsenal Kyiv (2009-2011). Tại Arsenal Kyiv, ông đã có 67 lần ra sân và ghi 1 bàn thắng.

Mùa hè năm 2011, Yeshchenko trở lại Nga và gia nhập FC Volga Nizhny Novgorod, một đội bóng mới thăng hạng Giải bóng đá ngoại hạng Nga. Ông thi đấu 12 trận cho Volga.
Vào tháng 1 năm 2012, Yeshchenko chuyển đến FC Lokomotiv Moscow. Ông nhanh chóng khẳng định vị trí hậu vệ trái trong đội hình và vào tháng 10 năm 2012, ông được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng của câu lạc bộ.

Ngày 12 tháng 1 năm 2013, ông chuyển đến FC Anzhi Makhachkala. Trong thời gian ở Anzhi, ông tiếp tục được cho mượn đến FC Kuban Krasnodar vào ngày 1 tháng 7 năm 2014, với một hợp đồng cho mượn kéo dài một mùa giải kèm điều khoản mua đứt. Sau đó, ông có lần thứ hai thi đấu cho FC Dynamo Moscow theo dạng cho mượn vào năm 2016.
Ngày 16 tháng 6 năm 2016, Yeshchenko ký hợp đồng với FC Spartak Moscow, nơi ông đã có những đóng góp quan trọng và thi đấu cho đến năm 2021. Sau đó, ông cũng có 2 lần ra sân cho đội dự bị FC Spartak-2 Moscow từ năm 2020 đến 2022.
2.2. Sự nghiệp quốc tế

Andrey Yeshchenko ra mắt đội tuyển quốc gia Nga vào ngày 11 tháng 9 năm 2012, trong trận đấu thuộc vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 gặp Israel, trận đấu mà Nga giành chiến thắng 4-0.
Ngày 2 tháng 6 năm 2014, ông được điền tên vào danh sách 23 cầu thủ của Nga tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 tại Brasil. Ông đã có tổng cộng 14 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia từ năm 2012 đến 2014, nhưng không ghi được bàn thắng nào.
3. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là thống kê chi tiết về số lần ra sân và bàn thắng của Andrey Yeshchenko trong suốt sự nghiệp câu lạc bộ và quốc tế của mình tính đến ngày 13 tháng 12 năm 2021:
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Zvezda Irkutsk | 2003 | PFL | 15 | 1 | 3 | 0 | - | - | 18 | 1 | ||
2004 | 27 | 2 | 2 | 0 | - | - | 29 | 2 | ||||
Tổng cộng | 42 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 47 | 3 | ||
Khimki | 2005 | FNL | 34 | 2 | 7 | 0 | - | - | 41 | 2 | ||
Dynamo Kyiv | 2005-06 | UPL | 10 | 1 | 2 | 0 | - | - | 12 | 1 | ||
2006-07 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 11 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 14 | 1 | ||
Dynamo Moscow (cho mượn) | 2006 | RPL | 9 | 0 | 1 | 0 | - | - | 10 | 0 | ||
Dynamo-2 Kyiv | 2006-07 | UFL | 9 | 0 | - | - | - | 9 | 0 | |||
Dnipro (cho mượn) | 2007-08 | UPL | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 14 | 0 | |
2008-09 | 6 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | - | 8 | 0 | |||
Tổng cộng | 20 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 22 | 0 | ||
Arsenal Kyiv (cho mượn) | 2008-09 | UPL | 11 | 0 | - | - | - | 11 | 0 | |||
2009-10 | 26 | 1 | 1 | 0 | - | - | 27 | 1 | ||||
2010-11 | 30 | 0 | 4 | 0 | - | - | 34 | 0 | ||||
Tổng cộng | 67 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 72 | 1 | ||
Volga Nizhny Novgorod | 2011-12 | RPL | 12 | 0 | 0 | 0 | - | - | 12 | 0 | ||
Lokomotiv Moscow | 2011-12 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 7 | 0 | ||
2012-13 | 17 | 1 | 1 | 0 | - | - | 18 | 1 | ||||
Tổng cộng | 24 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | 1 | ||
Anzhi Makhachkala | 2012-13 | RPL | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | - | 6 | 0 | |
2013-14 | 16 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | - | 23 | 0 | |||
2015-16 | 16 | 0 | 1 | 1 | - | - | 17 | 1 | ||||
Tổng cộng | 34 | 0 | 1 | 1 | 11 | 0 | 0 | 0 | 46 | 1 | ||
Kuban Krasnodar (cho mượn) | 2014-15 | RPL | 21 | 0 | 2 | 0 | - | - | 23 | 0 | ||
Dynamo Moscow (cho mượn) | 2015-16 | 9 | 0 | 1 | 0 | - | - | 10 | 0 | |||
Tổng cộng (2 giai đoạn) | 18 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | ||
Spartak Moscow | 2016-17 | RPL | 25 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | - | 27 | 1 | |
2017-18 | 23 | 0 | 3 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 34 | 0 | ||
2018-19 | 12 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | - | 15 | 0 | |||
2019-20 | 14 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | - | 18 | 0 | |||
2020-21 | 15 | 0 | 0 | 0 | - | - | 15 | 0 | ||||
2021-22 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | |||
Tổng cộng | 89 | 1 | 4 | 0 | 15 | 0 | 1 | 0 | 109 | 1 | ||
Spartak-2 Moscow | 2020-21 | FNL | 1 | 0 | - | - | - | 1 | 0 | |||
2021-22 | 1 | 0 | - | - | - | 1 | 0 | |||||
Tổng cộng | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 383 | 9 | 29 | 1 | 28 | 0 | 2 | 0 | 442 | 10 | ||
4. Danh hiệu
Andrey Yeshchenko đã giành được một số danh hiệu tập thể trong sự nghiệp của mình:
- Dynamo Kyiv
- Cúp bóng đá Ukraina: 2005-06
- Siêu cúp bóng đá Ukraina: 2006
- Spartak Moscow
- Giải bóng đá ngoại hạng Nga: 2016-17
- Siêu cúp bóng đá Nga: 2017