1. Thời niên thiếu và bối cảnh
Aminu Umar sinh ngày 6 tháng 3 năm 1995 tại Abuja, Nigeria. Anh là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nigeria, thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh. Chiều cao của anh là 172 cm.

2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Aminu Umar đã trải qua sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp tại nhiều câu lạc bộ khác nhau, khởi đầu ở quê nhà Nigeria trước khi chuyển đến thi đấu tại Thổ Nhĩ Kỳ, nơi anh gắn bó phần lớn thời gian sự nghiệp của mình.
2.1. Wikki Tourists
Trong mùa giải 2012-2013, Umar đã ghi một bàn thắng tại giải vô địch quốc gia cho câu lạc bộ Wikki Tourists ở Giải bóng đá Ngoại hạng Nigeria, giải đấu hàng đầu của bóng đá Nigeria.
2.2. Samsunspor
Vào mùa chuyển nhượng hè năm 2013, khi mới 18 tuổi, Umar gia nhập câu lạc bộ Samsunspor của Thổ Nhĩ Kỳ từ Wikki Tourists. Trong mùa giải đầu tiên, anh đã ghi bốn bàn thắng tại giải vô địch quốc gia và nhanh chóng khẳng định mình là tiền đạo được câu lạc bộ ưa thích, thay thế cho đồng hương Ekigho Ehiosun. Tuy nhiên, hợp đồng của anh đã bị chấm dứt sau ba tháng không được trả lương. Tổng cộng, anh đã ra sân 45 lần và ghi 8 bàn cho Samsunspor.
2.3. Osmanlıspor
Ngày 10 tháng 1 năm 2015, Umar gia nhập đối thủ cạnh tranh thăng hạng Osmanlıspor dưới dạng chuyển nhượng tự do, ký hợp đồng 3,5 năm. Trong mùa giải 2016-2017, anh có trận ra mắt tại đấu trường châu lục vào ngày 21 tháng 7 năm 2016, ghi một cú hat-trick vào lưới đội bóng Moldova là FC Zimbru Chișinău trong khuôn khổ vòng loại UEFA Europa League 2016-17. Osmanlıspor sau đó đã lọt vào vòng bảng của giải đấu, nơi Umar tiếp tục tỏa sáng khi ghi một bàn thắng trong trận đấu đầu tiên gặp FCSB, giúp đội giành chiến thắng 2-0. Tổng cộng, anh đã ra sân 101 lần và ghi 22 bàn cho Osmanlıspor.
2.3.1. Cho mượn tại Rizespor
Ngày 27 tháng 7 năm 2018, Umar gia nhập câu lạc bộ mới thăng hạng Çaykur Rizespor theo hợp đồng cho mượn một năm. Trong thời gian này, anh đã có những đóng góp quan trọng, ra sân 31 lần và ghi 6 bàn thắng.
2.4. Rizespor
Ngày 4 tháng 9 năm 2019, Umar chính thức gia nhập Çaykur Rizespor sau khi giúp đội bóng này tránh xuống hạng thành công, ký hợp đồng ba năm. Tuy nhiên, anh đã phải đối mặt với một thử thách lớn khi dính chấn thương dây chằng chéo trước, khiến anh phải nghỉ thi đấu trong suốt mùa giải 2020-2021. Tổng cộng, anh đã ra sân 75 lần và ghi 10 bàn cho Çaykur Rizespor (bao gồm cả giai đoạn cho mượn).
2.5. Bodrumspor
Ngày 12 tháng 1 năm 2023, câu lạc bộ hạng hai Bodrumspor thông báo ký hợp đồng với Umar dưới dạng chuyển nhượng tự do cho đến cuối mùa giải. Anh đã ra sân 16 lần và ghi 2 bàn cho Bodrumspor trong thời gian ngắn ngủi này.
2.6. Tuzlaspor
Ngày 15 tháng 9 năm 2023, Umar gia nhập Tuzlaspor dưới dạng chuyển nhượng tự do. Tính đến ngày 11 tháng 10 năm 2023, anh đã ra sân 1 lần cho câu lạc bộ này.
3. Sự nghiệp quốc tế
Umar đã thể hiện tài năng của mình ở cấp độ quốc tế ngay từ khi còn trẻ. Anh đã thi đấu cho đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Nigeria. Anh là cầu thủ ghi bàn hàng đầu tại Giải vô địch trẻ châu Phi 2013 với bốn bàn thắng và tiếp tục ghi hai bàn tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013 được tổ chức ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Với những màn trình diễn ấn tượng, anh được Nigeria chọn vào đội hình sơ bộ 35 người cho Thế vận hội Mùa hè 2016 tại Rio de Janeiro, Brasil. Tại giải đấu này, Umar đã ghi bàn thắng thứ hai vào lưới Đan Mạch trong trận tứ kết, một bàn thắng quan trọng giúp Nigeria giành chiến thắng và tiến vào bán kết. Anh đã có tổng cộng 16 lần ra sân và ghi 6 bàn cho đội U20 Nigeria, đồng thời có 4 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia Nigeria.
4. Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Samsunspor | 2013-14 | Giải hạng nhất TFF | 36 | 7 | 0 | 0 | - | 36 | 7 | |
2014-15 | Giải hạng nhất TFF | 9 | 1 | 1 | 0 | - | 10 | 1 | ||
Tổng cộng | 45 | 8 | 1 | 0 | 0 | 0 | 46 | 8 | ||
Osmanlıspor | 2014-15 | Giải hạng nhất TFF | 17 | 4 | 0 | 0 | - | 17 | 4 | |
2015-16 | Süper Lig | 28 | 8 | 1 | 0 | 0 | 0 | 29 | 8 | |
2016-17 | Süper Lig | 25 | 5 | 4 | 0 | 10 | 4 | 39 | 9 | |
2017-18 | Süper Lig | 31 | 5 | 3 | 1 | 0 | 0 | 34 | 6 | |
Tổng cộng | 101 | 22 | 8 | 1 | 10 | 4 | 119 | 27 | ||
Çaykur Rizespor (cho mượn) | 2018-19 | Süper Lig | 31 | 6 | 3 | 0 | 0 | 0 | 34 | 6 |
Çaykur Rizespor | 2019-20 | Süper Lig | 18 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 19 | 3 |
2020-21 | Süper Lig | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2021-22 | Süper Lig | 26 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 1 | |
Tổng cộng | 75 | 10 | 4 | 0 | 0 | 0 | 79 | 10 | ||
Bodrumspor | 2022-23 | Giải hạng nhất TFF | 16 | 2 | 0 | 0 | - | 16 | 2 | |
Tuzlaspor | 2023-24 | Giải hạng nhất TFF | 1 | 0 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 238 | 42 | 13 | 1 | 10 | 4 | 261 | 47 |
5. Danh hiệu
Nigeria U23
- Huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 2016