1. Tiểu sử
Al Attles sinh ra và lớn lên tại Newark, New Jersey, nơi ông bắt đầu hành trình học vấn và phát triển niềm đam mê với bóng rổ.
1.1. Thời thơ ấu và Giáo dục
Attles sinh ra tại Newark, New Jersey, là con của Alvin Sr. và Geraldine Attles. Cha ông làm nghề khuân vác đường sắt. Attles tốt nghiệp Trường Trung học Weequahic ở Newark. Ông có bằng cử nhân về Giáo dục Thể chất và Lịch sử từ Đại học Bang North Carolina A&T.
Trước khi được Warriors tuyển chọn, ông dự định trở về Newark để làm huấn luyện viên tại trường trung học cơ sở địa phương. Ban đầu ông từ chối lời đề nghị của Warriors nhưng sau đó đã chấp nhận và tham gia trại huấn luyện. Vào ngày 7 tháng 2 năm 2015, số áo 22 của Attles đã được Đại học Bang North Carolina A&T treo vĩnh viễn, đây là số áo đầu tiên được đội bóng của trường vinh danh. Năm 1983, Attles nhận bằng thạc sĩ về Chương trình giảng dạy và Hướng dẫn từ Đại học San Francisco.
2. Sự nghiệp cầu thủ
Attles đã có một sự nghiệp cầu thủ kéo dài 11 mùa giải, tất cả đều gắn bó với cùng một đội bóng, trải qua quá trình đội đổi tên và chuyển địa điểm.
2.1. Ra mắt NBA và Hoạt động chính
Attles được Philadelphia Warriors chọn ở vòng thứ năm, lượt thứ 39, trong NBA Draft 1960. Vào ngày 2 tháng 3 năm 1962, ông là cầu thủ ghi điểm nhiều thứ hai của đội với 17 điểm, đạt hiệu suất ném rổ hoàn hảo 8 trên 8 cú ném và 1 trên 1 cú ném phạt, trong đêm Wilt Chamberlain ghi 100 điểm lịch sử.
Ông cùng đội chuyển đến Vùng Vịnh vào cuối mùa giải 1962 và tiếp tục thi đấu cho đến năm 1971. Attles được biết đến với biệt danh "The Destroyer" (Kẻ Hủy Diệt) nhờ khả năng phòng ngự xuất sắc và từng có lần đấm một cầu thủ vào hàm. Dù là một cầu thủ dự bị, ông vẫn duy trì sự ổn định trong đội hình Warriors qua nhiều thế hệ cầu thủ chủ chốt như Wilt Chamberlain, Paul Arizin, Tom Meschery, Nate Thurmond, Rick Barry và Jeff Mullins.
2.2. Các trận đấu và Vòng loại trực tiếp quan trọng
Attles là cầu thủ dự bị của đội Warriors năm 1964 (với Wilt Chamberlain và Guy Rodgers) đã lọt vào Chung kết NBA và để thua Boston Celtics với tỷ số 4-1. Attles cũng thi đấu trong đội hình Warriors năm 1967, đội đã thua Philadelphia 76ers của Chamberlain trong loạt trận chung kết sáu trận.
3. Sự nghiệp huấn luyện viên
Sự nghiệp huấn luyện viên của Al Attles gắn liền với thành công lịch sử của Golden State Warriors, đặc biệt là chức vô địch NBA năm 1975.
3.1. Chuyển đổi từ cầu thủ kiêm huấn luyện viên sang huấn luyện viên trưởng
Attles được bổ nhiệm làm cầu thủ kiêm huấn luyện viên của Warriors vào giữa mùa giải 1969-70, kế nhiệm George Lee. Ông là một trong những huấn luyện viên trưởng người Mỹ gốc Phi đầu tiên trong lịch sử NBA. Ông giải nghệ cầu thủ sau mùa giải 1970-71 và tiếp tục giữ vai trò huấn luyện viên trưởng.
Attles là huấn luyện viên có thời gian phục vụ lâu nhất và có nhiều chiến thắng nhất trong lịch sử đội Warriors. Ông đã huấn luyện Warriors cho đến năm 1983, đạt thành tích 557-518 trong mùa giải thường (588-548 bao gồm cả vòng loại trực tiếp) với sáu lần tham dự vòng loại trực tiếp trong 14 mùa giải. Trong mùa giải 1979-80, Attles bị đứt gân Achilles và phải nghỉ 21 trận, vị trí của ông được trợ lý Johnny Bach đảm nhiệm. Ông trở lại làm trợ lý huấn luyện viên cho Warriors trong mùa giải 1994-95.
3.2. Chức vô địch NBA năm 1975
Attles đã dẫn dắt đội Warriors dưới sự dẫn dắt của Rick Barry đến chức vô địch NBA năm 1975, đánh bại Washington Bullets được đánh giá cao hơn rất nhiều. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử thể thao chuyên nghiệp Mỹ có hai huấn luyện viên trưởng người da đen đối đầu nhau trong một trận chung kết (Attles đối đầu với K.C. Jones của Bullets). Với chiến thắng này, Attles trở thành huấn luyện viên người Mỹ gốc Phi thứ hai giành chức vô địch NBA (người đầu tiên là Bill Russell).
Đội của Attles đã cố gắng bảo vệ chức vô địch trong mùa giải tiếp theo, nhưng họ đã để thua Phoenix Suns trong chung kết miền sau bảy trận. Đội chỉ lọt vào vòng loại trực tiếp thêm một lần nữa trong phần còn lại nhiệm kỳ huấn luyện của ông.
4. Vai trò quản lý và các vai trò khác
Sau khi kết thúc sự nghiệp huấn luyện, Al Attles tiếp tục cống hiến cho Golden State Warriors ở nhiều vị trí quản lý và đại diện.
Từ năm 1983 đến 1986, Attles giữ chức tổng giám đốc của Warriors. Ông đã làm việc cho Warriors trong hơn 60 năm, đây là khoảng thời gian phục vụ lâu nhất của bất kỳ cá nhân nào cho một đội bóng duy nhất. Cho đến khi qua đời, Attles vẫn được Warriors tuyển dụng, đảm nhiệm các vai trò như đại sứ đội và đại diện quan hệ cộng đồng. Ông là một trong những thành viên cuối cùng còn sống của đội bóng có lịch sử từ thời còn ở Philadelphia.
5. Đời tư
Attles kết hôn với Wilhelmina Rice vào năm 1964; đồng đội của ông ở Warriors, Wilt Chamberlain, là phù rể của ông. Cặp đôi có hai người con là Alvin III và Ericka. Ông có bốn cháu và một chắt. Một trong những cháu trai của ông, Isaiah Attles, đã chơi bóng rổ đại học cho đội Alcorn State Braves. Attles là bạn của Bill Cosby và Les McCann. Ông theo đạo Công giáo.
6. Cái chết
Attles qua đời tại nhà riêng ở East Bay, California, vào ngày 20 tháng 8 năm 2024, hưởng thọ 87 tuổi. Ông đã trải qua nhiều tuần được chăm sóc tại nhà tế bần trước khi qua đời.
7. Vinh danh và Di sản
Di sản của Al Attles được ghi nhận qua nhiều giải thưởng, danh hiệu và sự tôn vinh từ các tổ chức bóng rổ uy tín.
7.1. Các giải thưởng và Vinh danh chính
Vào năm 1977, số áo 16 của Attles đã được Warriors treo vĩnh viễn, thể hiện sự kính trọng sâu sắc của đội bóng đối với ông.

Vào ngày 7 tháng 2 năm 2015, số áo 22 của Attles cũng được Đại học Bang North Carolina A&T treo vĩnh viễn, đây là số áo đầu tiên được đội bóng của trường vinh danh.
Năm 1993, ông được vinh danh vào Bay Area Sports Hall of Fame. Năm 2014, Attles là người nhận Giải thưởng Thành tựu Trọn đời John W. Bunn, một giải thưởng bóng rổ hàng năm do Naismith Memorial Basketball Hall of Fame trao tặng cho một cá nhân có đóng góp đáng kể cho môn bóng rổ; giải thưởng này là vinh dự cao nhất của Đại sảnh Danh vọng Bóng rổ ngoài việc được vinh danh vào Đại sảnh. Năm 2017, Attles được vinh danh là người nhận Chuck Daly Lifetime Achievement Award. Vào ngày 6 tháng 4 năm 2019, Attles được chọn là thành viên của Naismith Memorial Basketball Hall of Fame.

8. Thống kê
8.1. Thống kê cầu thủ
8.1.1. Mùa giải chính thức
Năm | Đội | GP | MPG | FG% | FT% | RPG | APG | PPG |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1960-61 | Philadelphia | 77 | 20.1 | .409 | .599 | 2.8 | 2.3 | 7.0 |
1961-62 | Philadelphia | 75 | 32.9 | .474 | .592 | 4.7 | 4.4 | 11.3 |
1962-63 | San Francisco | 71 | 26.4 | .478 | .646 | 2.9 | 2.6 | 10.4 |
1963-64 | San Francisco | 70 | 26.9 | .452 | .673 | 3.4 | 2.8 | 10.9 |
1964-65 | San Francisco | 73 | 23.7 | .384 | .624 | 3.3 | 2.8 | 9.4 |
1965-66 | San Francisco | 79 | 26.0 | .503 | .611 | 4.1 | 2.8 | 11.2 |
1966-67 | San Francisco | 69 | 25.6 | .454 | .583 | 4.7 | 3.9 | 7.4 |
1967-68 | San Francisco | 67 | 29.7 | .467 | .694 | 4.1 | 5.8 | 9.8 |
1968-69 | San Francisco | 51 | 29.7 | .451 | .638 | 3.5 | 6.0 | 8.2 |
1969-70 | San Francisco | 45 | 15.0 | .386 | .664 | 1.6 | 3.2 | 5.1 |
1970-71 | San Francisco | 34 | 9.4 | .407 | .585 | 1.2 | 1.7 | 2.0 |
Sự nghiệp | 711 | 25.1 | .451 | .632 | 3.5 | 3.5 | 8.9 |
8.1.2. Vòng loại trực tiếp
Năm | Đội | GP | MPG | FG% | FT% | RPG | APG | PPG |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1961 | Philadelphia | 3 | 36.7 | .462 | .357 | 4.0 | 3.0 | 9.7 |
1962 | Philadelphia | 12 | 28.2 | .368 | .548 | 4.6 | 2.3 | 6.1 |
1964 | San Francisco | 12 | 32.2 | .403 | .536 | 3.1 | 2.5 | 12.2 |
1967 | San Francisco | 15 | 15.8 | .435 | .375 | 4.1 | 2.5 | 3.1 |
1968 | San Francisco | 10 | 27.7 | .403 | .767 | 5.3 | 7.0 | 7.3 |
1969 | San Francisco | 6 | 18.2 | .333 | .250 | 3.0 | 3.5 | 2.5 |
1971 | San Francisco | 4 | 11.8 | .571 | .571 | 2.0 | 2.8 | 3.0 |
Sự nghiệp | 62 | 24.3 | .403 | .544 | 4.0 | 3.3 | 6.4 |
8.2. Thống kê huấn luyện viên
Đội | Năm | G | W | L | W-L% | Kết thúc | PG | PW | PL | PW-L% | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
San Francisco | 1969 | 30 | 8 | 22 | 0.267 | Hạng 6 miền Tây | - | - | - | - | - |
San Francisco | 1970 | 82 | 41 | 41 | 0.500 | Hạng 2 Thái Bình Dương | 5 | 1 | 4 | 0.200 | Thua tại Bán kết miền |
Golden State | 1971 | 82 | 51 | 31 | 0.622 | Hạng 2 Thái Bình Dương | 5 | 1 | 4 | 0.200 | Thua tại Bán kết miền |
Golden State | 1972 | 82 | 47 | 35 | 0.573 | Hạng 2 Thái Bình Dương | 11 | 5 | 6 | 0.455 | Thua tại Chung kết miền |
Golden State | 1973 | 82 | 44 | 38 | 0.537 | Hạng 2 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Golden State | 1974 | 82 | 48 | 34 | 0.585 | Hạng 1 Thái Bình Dương | 17 | 12 | 5 | 0.706 | Vô địch NBA Championship |
Golden State | 1975 | 82 | 59 | 23 | 0.720 | Hạng 1 Thái Bình Dương | 13 | 7 | 6 | 0.538 | Thua tại Chung kết miền |
Golden State | 1976 | 82 | 46 | 36 | 0.561 | Hạng 3 Thái Bình Dương | 10 | 5 | 5 | 0.500 | Thua tại Bán kết miền |
Golden State | 1977 | 82 | 43 | 39 | 0.524 | Hạng 5 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Golden State | 1978 | 82 | 38 | 44 | 0.463 | Hạng 6 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Golden State | 1979 | 61 | 18 | 43 | 0.295 | Hạng 6 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Golden State | 1980 | 82 | 39 | 43 | 0.476 | Hạng 4 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Golden State | 1981 | 82 | 45 | 37 | 0.549 | Hạng 4 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Golden State | 1982 | 82 | 30 | 52 | 0.366 | Hạng 5 Thái Bình Dương | - | - | - | - | - |
Sự nghiệp | 1,075 | 557 | 518 | 0.518 | 61 | 31 | 30 | 0.508 |