1. Early life and youth career
Abdoulaye Diallo bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại câu lạc bộ quê hương Stade Reims và tiếp tục phát triển tại các học viện danh tiếng như INF Clairefontaine và Stade Rennais.
1.1. Birth and early training
Abdoulaye Diallo sinh ngày 30 tháng 3 năm 1992 tại Reims, Pháp. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với tư cách là một cầu thủ trẻ cho câu lạc bộ quê hương Stade Reims. Vào năm 2004, anh được chọn vào học viện INF Clairefontaine và dành ba năm tại đây, tập luyện tại học viện vào các ngày trong tuần và thi đấu cho Reims vào cuối tuần. Anh là cầu thủ trẻ nhất trong lớp của mình và là người duy nhất sinh năm 1992.
1.2. Youth academy (Clairefontaine and Rennes)
Trước khi rời INF Clairefontaine, Diallo đã đồng ý gia nhập học viện trẻ được công nhận cấp quốc gia của Stade Rennais theo một hợp đồng "aspirant" (trẻ). Rennes đã theo dõi cầu thủ này từ năm 2004.
Diallo gia nhập Rennes và là một trong số những tài năng trẻ được quốc tế công nhận mà câu lạc bộ này đã tập hợp, bao gồm các cầu thủ trẻ quốc tế như Elliot Sorin, Wesley Yamnaine, Jérémy Helan (người đã chơi cho Manchester City FC ở Anh), Abdoulaye Doucouré và Axel Ngando. Diallo ban đầu gia nhập đội U-18 của câu lạc bộ, đội đang thi đấu ở giải Championnat National U-18. Rennes kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 4, không thể tham gia vòng play-off.
Mùa giải 2008-09, Diallo có một suất trong đội hình Coupe Gambardella của câu lạc bộ, khi họ cố gắng bảo vệ danh hiệu từ mùa giải trước. Trong giải đấu đó, thủ môn này đã xuất hiện trong ba trận đấu và để thủng lưới bốn bàn. Rennes bị loại ở vòng 16 đội sau khi thua Le Havre AC.
2. Club career
Sự nghiệp câu lạc bộ của Abdoulaye Diallo chủ yếu diễn ra ở Pháp với Stade Rennais và các câu lạc bộ cho mượn như Le Havre, trước khi anh chuyển đến Thổ Nhĩ Kỳ và sau đó là Anh.
2.1. Stade Rennais
Diallo được đôn lên đội hình Championnat de France amateur của câu lạc bộ cho mùa giải 2009-10. Anh có trận ra mắt vào ngày 15 tháng 8 năm 2009, giữ sạch lưới trong chiến thắng 2-0 của đội trước US Sénart-Moissy. Diallo đã xuất hiện thêm bốn trận đấu nữa, trước khi được huấn luyện viên Frédéric Antonetti gọi lên đội một vào ngày 20 tháng 11 cho trận đấu ở giải vô địch quốc gia với Le Mans UC 72, thay thế cho thủ môn dự bị bị chấn thương Cheikh N'Diaye. Antonetti đã ưu tiên cầu thủ 17 tuổi này hơn Patrice Luzi và Florent Petit, lần lượt là thủ môn thứ ba và thứ tư.
Diallo có mặt trên băng ghế dự bị trong trận đấu với Le Mans, Rennes giành chiến thắng 2-1. Tuần sau đó, Diallo được điền tên vào đội hình xuất phát cho trận đấu của câu lạc bộ với Olympique Lyonnais vào ngày 29 tháng 11 năm 2009, gần một giờ trước khi trận đấu diễn ra, do thủ môn chính Nicolas Douchez bị chấn thương vào ngày hôm trước. Diallo đã bắt chính cả trận và thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận hòa 1-1, thực hiện nhiều pha cứu thua ngoạn mục, bao gồm một pha cứu thua quan trọng ở phút 88 từ cú sút của Bafétimbi Gomis.
Vào ngày 18 tháng 4 năm 2010, Diallo ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên của mình, đồng ý một thỏa thuận ba năm với Rennes.
2.2. Loan spells
- Cho mượn tại Le Havre: Trong thời gian thi đấu cho Rennes, Diallo được cho mượn đến Le Havre AC. Anh có 16 lần ra sân ở Ligue 2 trong mùa giải 2013-14 và 34 lần ra sân ở Ligue 2 cùng 1 lần ra sân ở Cúp Liên đoàn Pháp trong mùa giải 2014-15, tổng cộng 50 lần ra sân ở giải đấu cho Le Havre.
- Cho mượn tại Çaykur Rizespor: Vào mùa giải 2016-17, Diallo tiếp tục được cho mượn đến câu lạc bộ Süper Lig của Thổ Nhĩ Kỳ là Çaykur Rizespor, nơi anh đã có 19 lần ra sân.
2.3. Gençlerbirliği
Vào ngày 28 tháng 6 năm 2019, Abdoulaye Diallo ký hợp đồng với câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ Gençlerbirliği S.K.. Tại đây, anh đã có 4 lần ra sân ở Süper Lig và 1 lần ra sân ở Cúp Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, nâng tổng số trận của anh lên 5 lần cho câu lạc bộ này.
2.4. Nottingham Forest
Sau khi được Gençlerbirliği S.K. thanh lý hợp đồng, Abdoulaye Diallo gia nhập câu lạc bộ EFL Championship Nottingham Forest FC vào ngày 14 tháng 9 năm 2020. Anh không có lần ra sân nào cho Nottingham Forest.
3. International career
Abdoulaye Diallo đã có sự nghiệp quốc tế đáng chú ý, bắt đầu từ các đội tuyển trẻ của Pháp trước khi chuyển sang thi đấu cho đội tuyển quốc gia Sénégal, tham gia nhiều giải đấu lớn bao gồm Giải vô địch bóng đá thế giới và Cúp bóng đá châu Phi.
3.1. Youth national teams
Abdoulaye Diallo đã đại diện cho đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Pháp từ năm 2010 đến 2011, ra sân 10 lần. Anh là thành viên của đội U-19 Pháp đã giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2010. Sau đó, anh tiếp tục thi đấu cho đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Pháp từ năm 2011 đến 2012, với 10 lần ra sân.
3.2. Senegal national team
Diallo lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal vào tháng 3 năm 2015. Anh tham gia các trận giao hữu với đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana và Le Havre AC vào ngày 28 và 31 tháng 3 năm 2015.
Vào tháng 5 năm 2018, Diallo được điền tên vào danh sách 23 cầu thủ của đội tuyển quốc gia Senegal tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 tại Nga. Anh cũng đã tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2017 và Cúp bóng đá châu Phi 2019. Tại Cúp bóng đá châu Phi 2019, anh cùng đội tuyển Senegal giành vị trí á quân.
4. Career statistics
4.1. Club
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Giải khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Rennes II | 2010-11 | CFA | 18 | 0 | - | - | - | 18 | 0 | |||
2012-13 | CFA 2 | 10 | 0 | - | - | - | 10 | 0 | ||||
2013-14 | CFA 2 | 8 | 0 | - | - | - | 8 | 0 | ||||
2015-16 | CFA 2 | 3 | 0 | - | - | - | 3 | 0 | ||||
2018-19 | Championnat National 3 | 2 | 0 | - | - | - | 2 | 0 | ||||
Tổng cộng | 41 | 0 | - | - | - | 41 | 0 | |||||
Rennes | 2009-10 | Ligue 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | |
2010-11 | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||
2011-12 | Ligue 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1a | 0 | 3 | 0 | |
2012-13 | Ligue 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | - | 2 | 0 | ||
2013-14 | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||
2014-15 | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||
2015-16 | Ligue 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | - | 9 | 0 | ||
2016-17 | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||
2017-18 | Ligue 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | - | 8 | 0 | ||
2018-19 | Ligue 1 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3a | 0 | 9 | 0 | |
Tổng cộng | 18 | 0 | 2 | 0 | 8 | 0 | 4 | 0 | 32 | 0 | ||
Le Havre (cho mượn) | 2013-14 | Ligue 2 | 16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 16 | 0 | |
2014-15 | Ligue 2 | 34 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 35 | 0 | ||
Tổng cộng | 50 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 51 | 0 | |||
Çaykur Rizespor (cho mượn) | 2016-17 | Süper Lig | 19 | 0 | 0 | 0 | - | - | 19 | 0 | ||
Gençlerbirliği | 2019-20 | Süper Lig | 4 | 0 | 1 | 0 | - | - | 5 | 0 | ||
Nottingham Forest | 2020-21 | Championship | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 132 | 0 | 3 | 0 | 9 | 0 | 4 | 0 | 148 | 0 |
a Số lần ra sân tại UEFA Europa League
4.2. International
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Sénégal | 2015 | 5 | 0 |
2016 | 4 | 0 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 17 | 0 |
5. Honours
- Rennes
- Cúp bóng đá Pháp: 2018-19
- U-19 Pháp
- Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu: 2010
- Sénégal
- Á quân Cúp bóng đá châu Phi: 2019