1. Thời thơ ấu và xuất thân
Zizinho, tên đầy đủ là Thomaz Soares da Silva, sinh ngày 14 tháng 9 năm 1921 tại Niterói, thuộc bang Rio de Janeiro, Brasil. Ông lớn lên và phát triển niềm đam mê bóng đá từ thuở nhỏ tại quê hương mình.
2. Sự nghiệp cầu thủ
Zizinho có một sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp kéo dài, chủ yếu tại Brasil và một thời gian ngắn ở Chile, từ những năm 1930 cho đến khi giải nghệ vào đầu thập niên 1960.
2.1. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ của Zizinho bắt đầu khi ông gia nhập Flamengo vào năm 1939, sau khi không vượt qua được buổi thử việc tại America FC, đội bóng mà ông hâm mộ. Ông nhanh chóng trở thành một cầu thủ chủ chốt của Flamengo từ năm 1940 và gắn bó với câu lạc bộ này cho đến năm 1950. Trong thời gian tại Flamengo, Zizinho đã giúp đội giành ba chức vô địch Campeonato Carioca (Giải Vô địch bang Rio de Janeiro) liên tiếp vào các năm 1942, 1943 và 1944. Ông đã ra sân tổng cộng 318 trận và ghi được 146 bàn thắng cho Flamengo.
Ngay trước khi World Cup 1950 khởi tranh, Zizinho chuyển đến Bangu, nơi ông thi đấu từ năm 1951 đến 1957. Sau đó, ông gia nhập São Paulo FC vào năm 1957 và nhanh chóng trở thành một thần tượng tại đây, giúp câu lạc bộ giành chức vô địch Campeonato Paulista (Giải Vô địch bang São Paulo) cùng năm.
Sau São Paulo FC, Zizinho còn thi đấu cho São Bento de Marília vào năm 1959 và Uberaba Sport Club vào năm 1960. Sau một thời gian ngắn giải nghệ và thử sức với vai trò huấn luyện viên tại Bangu, ông trở lại sân cỏ và kết thúc sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình tại câu lạc bộ Audax Italiano của Chile từ năm 1961 đến 1962. Ông chính thức giải nghệ vào năm 1962.
Dưới đây là thống kê sự nghiệp cấp câu lạc bộ của Zizinho:
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải Vô địch Quốc gia | Giải Vô địch Bang | Giao hữu | Torneio Rio-São Paulo | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Flamengo | 1940 | Campeonato Carioca | 0 | 0 | 9 | 5 | - | - | - | 3 | - | - | 5 | |
1941 | 0 | 1 | 12 | 4 | - | - | - | - | - | 1 | 1 | |||
1942 | 0 | 1 | 11 | 14 | - | - | - | - | - | 1 | 14 | |||
1943 | 0 | 3 | 7 | 36 | - | - | - | - | - | - | 36 | |||
1944 | 0 | 1 | 8 | 29 | - | - | - | - | - | 1 | 29 | |||
1945 | 0 | 3 | 12 | 26 | - | - | - | - | - | - | 26 | |||
1946 | 0 | 6 | 0 | 7 | - | - | - | - | - | - | 7 | |||
1947 | 0 | 0 | 1 | 22 | - | - | - | - | - | - | 22 | |||
1948 | 0 | 4 | 16 | 19 | - | - | - | - | - | - | 19 | |||
1949 | 0 | 0 | 7 | 22 | - | - | - | - | - | - | 22 | |||
1950 | 0 | 0 | 0 | 22 | - | - | - | 1 | - | - | 22 | |||
Tổng phụ | 19 | 172 | 88 | - | - | 4 | 6 | - | - | 318 | 146 | |||
Bangu | 1950 | Campeonato Carioca | 0 | 0 | 9 | 9 | - | - | - | 0 | - | 2 | 9 | |
1951 | 0 | 0 | 17 | 1 | - | - | - | 5 | - | 1 | 1 | |||
1952 | 0 | 0 | 15 | 1 | - | - | - | 1 | - | - | 1 | |||
1953 | 0 | 0 | 4 | 1 | - | - | - | 6 | - | - | 1 | |||
1954 | 0 | 0 | 4 | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | |||
1955 | 0 | 0 | 4 | 1 | - | - | - | - | - | 1 | 1 | |||
1956 | 0 | 0 | 8 | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | |||
1957 | 0 | 0 | 4 | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | |||
Tổng phụ | 147 | 65 | - | - | - | 12 | - | 4 | 283 | 124 | ||||
São Paulo | 1957 | Campeonato Paulista | 0 | 0 | 6 | 5 | - | - | - | 0 | - | - | 5 | |
1958 | 0 | 0 | 13 | 1 | - | - | - | 3 | - | - | 1 | |||
Tổng phụ | 35 | 19 | - | - | - | 3 | - | - | 67 | 27 | ||||
São Bento de Marília | 1959 | Campeonato Paulista Série A2 | 0 | 0 | 9 | 2 | 0 | 0 | - | - | - | - | - | 2 |
Uberaba | 1960 | Campeonato Mineiro | 0 | 0 | 10 | 1 | 0 | 0 | - | - | - | - | - | 1 |
Audax Italiano | 1961 | Chilean Primera División | 16 | 3 | - | - | 0 | 0 | - | - | - | - | - | 3 |
Tổng cộng sự nghiệp | 16 | 3 | 373 | 175 | - | - | 19 | - | 23 | - | 303 | - |
2.2. Sự nghiệp quốc tế
Zizinho ra mắt đội tuyển quốc gia Brasil vào ngày 18 tháng 1 năm 1942 trong trận đấu với Argentina. Ông đã thi đấu tổng cộng 54 trận và ghi được 30 bàn thắng cho đội tuyển Brasil.
Zizinho là một phần quan trọng của đội tuyển Brasil tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1950, giải đấu được tổ chức trên sân nhà. Ông đã cùng với Ademir và Jair tạo thành một hàng công mạnh mẽ, giúp Brasil tiến vào trận chung kết. Tuy nhiên, trong trận đấu cuối cùng, được mệnh danh là Thảm họa Maracanã, Brasil đã bất ngờ thất bại 1-2 trước Uruguay, khiến danh tiếng của ông bị ảnh hưởng.
Dù được kỳ vọng, Zizinho đã từ chối lời mời vào phút chót từ CBF để tham gia các đội hình dự World Cup 1954 và World Cup 1958. Ông giải thích rằng việc đó sẽ không công bằng với cầu thủ bị loại vào phút chót để nhường chỗ cho ông.
Dưới đây là thống kê số trận và bàn thắng của Zizinho cho đội tuyển quốc gia Brasil:
Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|
1942 | 5 | 2 |
1943 | 0 | 0 |
1944 | 0 | 0 |
1945 | 9 | 4 |
1946 | 7 | 6 |
1947 | 0 | 0 |
1948 | 0 | 0 |
1949 | 7 | 5 |
1950 | 7 | 3 |
1951 | 0 | 0 |
1952 | 0 | 0 |
1953 | 5 | 1 |
1954 | 0 | 0 |
1955 | 1 | 2 |
1956 | 7 | 5 |
1957 | 6 | 2 |
Tổng cộng | 54 | 30 |
Dưới đây là danh sách các bàn thắng của Zizinho cho đội tuyển quốc gia Brasil:
Ngày | Địa điểm | Tỷ số | Đối thủ | Bàn thắng | Giải đấu | |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 14 tháng 1 năm 1942 | Centenario, Montevideo | 6-1 | 0 | Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1942 | |
2. | 17 tháng 1 năm 1942 | Centenario, Montevideo | 1-2 | 0 | ||
3. | 21 tháng 1 năm 1942 | Centenario, Montevideo | 2-1 | 0 | ||
4. | 31 tháng 1 năm 1942 | Centenario, Montevideo | 5-1 | 1 | ||
5. | 5 tháng 2 năm 1942 | Centenario, Montevideo | 1-1 | 1 | ||
6. | 21 tháng 1 năm 1945 | Estadio Nacional Julio Martínez Prádanos, Santiago | 3-0 | 0 | Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1945 | |
7. | 28 tháng 1 năm 1945 | Estadio Nacional Julio Martínez Prádanos, Santiago | 2-0 | 0 | ||
8. | 7 tháng 2 năm 1945 | Estadio Nacional Julio Martínez Prádanos, Santiago | 3-0 | 0 | ||
9. | 14 tháng 2 năm 1945 | Estadio Nacional Julio Martínez Prádanos, Santiago | 1-3 | 0 | ||
10. | 21 tháng 2 năm 1945 | Estadio Nacional Julio Martínez Prádanos, Santiago | 9-2 | 2 | ||
11. | 28 tháng 2 năm 1945 | Estadio Nacional Julio Martínez Prádanos, Santiago | 1-0 | 0 | ||
12. | 16 tháng 12 năm 1945 | Pacaembu, São Paulo | 3-4 | 1 | Copa Roca 1945 | |
13. | 20 tháng 12 năm 1945 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 6-2 | 1 | ||
14. | 23 tháng 12 năm 1945 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 3-1 | 0 | ||
15. | 5 tháng 1 năm 1946 | Centenario, Montevideo | 3-4 | 1 | Copa Rio Branco 1946 | |
16. | 9 tháng 1 năm 1946 | Centenario, Montevideo | 1-1 | 0 | ||
17. | 16 tháng 1 năm 1946 | Estadio Gasómetro, Buenos Aires | 3-0 | 1 | Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1946 | |
18. | 23 tháng 1 năm 1946 | Estadio Gasómetro, Buenos Aires | 4-3 | 0 | ||
19. | 29 tháng 1 năm 1946 | Estadio Libertadores de América, Avellaneda | 1-1 | 0 | ||
20. | 3 tháng 2 năm 1946 | Estadio Gasómetro, Buenos Aires | 5-1 | 4 | ||
21. | 10 tháng 2 năm 1946 | Monumental, Buenos Aires | 0-2 | 0 | ||
22. | 3 tháng 4 năm 1949 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 9-1 | 1 | Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1949 | |
23. | 10 tháng 4 năm 1949 | Pacaembu, São Paulo | 10-1 | 2 | ||
24. | 13 tháng 4 năm 1949 | Pacaembu, São Paulo | 2-1 | 1 | ||
25. | 24 tháng 4 năm 1949 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 7-1 | 0 | ||
26. | 30 tháng 4 năm 1949 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 5-1 | 1 | ||
27. | 8 tháng 5 năm 1949 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 1-2 | 0 | ||
28. | 11 tháng 5 năm 1949 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 7-0 | 0 | ||
29. | 6 tháng 5 năm 1950 | Pacaembu, São Paulo | 3-4 | 1 | Copa Rio Branco 1950 | |
30. | 14 tháng 5 năm 1950 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 3-2 | 0 | ||
31. | 17 tháng 5 năm 1950 | Estádio São Januário, Rio de Janeiro | 1-0 | 0 | ||
32. | 1 tháng 7 năm 1950 | Maracanã, Rio de Janeiro | 2-0 | 1 | Giải vô địch bóng đá thế giới 1950 | |
33. | 9 tháng 7 năm 1950 | Maracanã, Rio de Janeiro | 7-1 | 0 | ||
34. | 13 tháng 7 năm 1950 | Maracanã, Rio de Janeiro | 6-1 | 1 | ||
35. | 16 tháng 7 năm 1950 | Maracanã, Rio de Janeiro | 1-2 | 0 | ||
36. | 1 tháng 3 năm 1953 | Quốc gia Peru, Lima | 8-1 | 0 | Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1953 | |
37. | 15 tháng 3 năm 1953 | Quốc gia Peru, Lima | 1-0 | 0 | ||
38. | 19 tháng 3 năm 1953 | Quốc gia Peru, Lima | 0-1 | 0 | ||
39. | 23 tháng 3 năm 1953 | Quốc gia Peru, Lima | 3-2 | 1 | ||
40. | 27 tháng 3 năm 1953 | Quốc gia Peru, Lima | 1-2 | 0 | ||
41. | 13 tháng 11 năm 1955 | Maracanã, Rio de Janeiro | 3-0 | 2 | Taça Oswaldo Cruz 1955 | |
42. | 12 tháng 6 năm 1956 | Estádio do Club Libertad, Asunción | 2-0 | 0 | Taça Oswaldo Cruz 1956 | |
43. | 17 tháng 6 năm 1956 | Estádio do Club Libertad, Asunción | 5-2 | 2 | ||
44. | 24 tháng 6 năm 1956 | Maracanã, Rio de Janeiro | 2-0 | 1 | Taça do Atlântico 1956 | |
45. | 1 tháng 7 năm 1956 | Maracanã, Rio de Janeiro | 2-0 | 0 | Giao hữu | |
46. | 8 tháng 7 năm 1956 | El Cilindro, Avellaneda | 0-0 | 0 | Taça do Atlântico 1956 | |
47. | 5 tháng 8 năm 1956 | Maracanã, Rio de Janeiro | 0-1 | 0 | Giao hữu | |
48. | 8 tháng 8 năm 1956 | Pacaembu, São Paulo | 4-1 | 2 | Giao hữu | |
49. | 13 tháng 3 năm 1957 | Quốc gia Peru, Lima | 4-2 | 0 | Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1957 | |
50. | 21 tháng 3 năm 1957 | Quốc gia Peru, Lima | 7-1 | 1 | ||
51. | 24 tháng 3 năm 1957 | Quốc gia Peru, Lima | 9-0 | 1 | ||
52. | 28 tháng 3 năm 1957 | Quốc gia Peru, Lima | 2-3 | 0 | ||
53. | 31 tháng 3 năm 1957 | Quốc gia Peru, Lima | 1-0 | 0 | ||
54. | 3 tháng 4 năm 1957 | Quốc gia Peru, Lima | 0-3 | 0 |
3. Phong cách thi đấu và kỹ năng
Zizinho được ca ngợi là một "cầu thủ toàn diện" và là một "bậc thầy" (Mestre ZizaBậc thầy ZizaPortuguese). Ông nổi tiếng với khả năng tấn công đa dạng và xuất sắc, bao gồm:
- Rê bóng: Kỹ năng rê bóng điêu luyện giúp ông vượt qua các hậu vệ đối phương một cách dễ dàng.
- Chuyền bóng: Khả năng chuyền bóng chính xác và tầm nhìn chiến thuật phi thường, giúp ông kiến tạo nhiều cơ hội cho đồng đội.
- Sút bóng: Ông có thể sút bóng mạnh mẽ và chính xác bằng cả hai chân.
- Đá phạt: Zizinho cũng rất nguy hiểm trong các tình huống bóng chết, với khả năng sút phạt trực tiếp và đá phạt góc chính xác.
- Tầm nhìn chiến thuật: Khả năng đọc trận đấu và đưa ra những quyết định sáng suốt trên sân.
Pelé, người coi Zizinho là thần tượng của mình, đã từng nói: "Ông ấy là cầu thủ xuất sắc nhất mà tôi từng thấy. Ông ấy là một cầu thủ toàn diện. Ông ấy có thể chơi ở hàng tiền vệ, trên hàng công, ghi bàn, phòng ngự, đánh đầu và tạt bóng."
4. Sự nghiệp huấn luyện
Sau khi giải nghệ, Zizinho đã chuyển sang vai trò huấn luyện viên. Ông từng dẫn dắt Bangu trong các giai đoạn 1960, 1965-1966 và 1980. Ngoài ra, ông còn là huấn luyện viên của CR Vasco da Gama vào các năm 1967 và 1972. Đáng chú ý nhất, Zizinho đã dẫn dắt đội tuyển Olympic Brasil và giành huy chương vàng tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 1975.
5. Thành tựu và giải thưởng
Zizinho đã đạt được nhiều danh hiệu tập thể và giải thưởng cá nhân trong suốt sự nghiệp lẫy lừng của mình.
5.1. Danh hiệu cấp câu lạc bộ
- Campeonato Carioca (Giải Vô địch bang Rio de Janeiro):
- Flamengo: 1942, 1943, 1944
- Campeonato Paulista (Giải Vô địch bang São Paulo):
- São Paulo FC: 1957
5.2. Danh hiệu quốc tế
- Giải vô địch bóng đá thế giới:
- Á quân: 1950
- Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ:
- Vô địch: 1949
- Taça do Atlântico: 1956
- Copa Roca: 1945
- Copa Rio Branco: 1950
- Taça Oswaldo Cruz: 1955, 1956
5.3. Giải thưởng cá nhân và vinh danh
- Quả bóng vàng FIFA World Cup: 1950
- Đội hình tiêu biểu FIFA World Cup: 1950
- IFFHS Cầu thủ Brasil xuất sắc nhất thế kỷ 20: Hạng 4
- IFFHS Cầu thủ Nam Mỹ xuất sắc nhất thế kỷ 20: Hạng 10
- Bảo tàng Bóng đá Brasil: Đại sảnh Danh vọng
- Vua phá lưới Campeonato Carioca: 1952
5.4. Kỷ lục
- Vua phá lưới mọi thời đại Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ: 17 bàn thắng (đồng giữ kỷ lục với Norberto Méndez)
6. Di sản và đánh giá
Zizinho được nhớ đến như một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá Brasil. Ông là thần tượng của Pelé, người sau này trở thành một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại. Pelé đã không ngần ngại khẳng định Zizinho là cầu thủ xuất sắc nhất mà ông từng chứng kiến, nhấn mạnh sự toàn diện trong lối chơi của Zizinho - từ khả năng rê dắt, chuyền bóng, sút bóng bằng cả hai chân, cho đến tầm nhìn chiến thuật và khả năng đảm nhiệm nhiều vị trí trên sân.
Zizinho không chỉ là một tài năng cá nhân mà còn là một "người kiến tạo lối chơi" quan trọng, đặc biệt trong đội hình Brasil tại World Cup 1950. Dù thất bại trong trận chung kết năm đó là một vết đen trong sự nghiệp của ông, nhưng di sản của Zizinho vẫn được duy trì qua những màn trình diễn xuất sắc và ảnh hưởng sâu rộng đến các thế hệ cầu thủ Brasil sau này. Ông được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng của Bảo tàng Bóng đá Brasil, khẳng định vị trí của mình trong lịch sử bóng đá nước nhà.

7. Cái chết
Zizinho qua đời vào ngày 8 tháng 2 năm 2002 tại quê nhà Niterói, hưởng thọ 80 tuổi. Nguyên nhân cái chết của ông được xác định là do nhồi máu cơ tim. Sau khi giải nghệ, ông đã làm việc với tư cách là công chức địa phương tại bang Rio de Janeiro cho đến khi về hưu.