1. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Tomasz Kupisz đã trải qua một sự nghiệp câu lạc bộ đa dạng, bắt đầu từ các đội trẻ ở Ba Lan, chuyển sang thi đấu ở Anh với Wigan Athletic, trước khi trở thành một cầu thủ nổi bật tại Jagiellonia Białystok và dành phần lớn thời gian sự nghiệp của mình thi đấu cho nhiều câu lạc bộ khác nhau tại Ý.
1.1. Sự nghiệp trẻ và khởi đầu
Tomasz Kupisz bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại các câu lạc bộ trẻ ở Ba Lan, bao gồm Junior Radom và KS Piaseczno. Sau đó, anh gia nhập Oldham Athletic dưới dạng cho mượn trong mùa giải 2006-07, ra sân 3 lần ở giải EFL League One. Vào tháng 2 năm 2007, sau một đợt thử việc thành công, Kupisz chuyển đến câu lạc bộ Anh Wigan Athletic.
1.2. Wigan Athletic
Tại Wigan Athletic, Kupisz có trận ra mắt chính thức vào ngày 26 tháng 8 năm 2008 trong một trận đấu Cúp Liên đoàn gặp Notts County, nơi anh ghi bàn thắng cuối cùng giúp đội nhà giành chiến thắng 4-0. Mặc dù ghi bàn trong trận ra mắt, anh không được trao thêm cơ hội ra sân ở các trận đấu cúp sau đó, chủ yếu do một chấn thương kéo dài mà anh gặp phải ngay sau đó.
Trong mùa giải 2009-10, Kupisz kết thúc với tư cách là cầu thủ ghi bàn cao thứ ba ở giải đấu dành cho đội dự bị, với 6 bàn thắng sau 13 trận đấu, chủ yếu chơi ở vị trí tiền vệ cánh. Các bàn thắng của anh bao gồm những pha lập công vào lưới đội dự bị của Manchester United và Liverpool. Tuy nhiên, anh không có thêm cơ hội ở đội một và hợp đồng của anh với câu lạc bộ đã hết hạn vào tháng 6 năm 2010.
1.3. Jagiellonia Białystok (giai đoạn 1)
Vào ngày 2 tháng 6 năm 2010, câu lạc bộ Ba Lan Jagiellonia Białystok đã ký hợp đồng với Tomasz Kupisz, người trở thành cầu thủ tự do sau khi hợp đồng với Wigan hết hạn. Vào ngày 29 tháng 7, anh có trận ra mắt chính thức cho Jagiellonia trong trận đấu vòng loại Europa League gặp Aris Thessaloniki F.C., trận đấu mà đội của anh thua 1-2. Trong giai đoạn đầu tiên này, anh đã có 95 lần ra sân ở giải vô địch quốc gia và ghi được 11 bàn thắng, cùng với việc tham gia Cúp bóng đá Ba Lan và Siêu cúp Ba Lan.
1.4. Sự nghiệp tại Ý
Sau giai đoạn đầu tại Jagiellonia, Tomasz Kupisz chuyển đến Ý và trải qua một hành trình dài ở nhiều câu lạc bộ khác nhau, chủ yếu dưới dạng cho mượn.
- Chievo:** Kupisz gia nhập Chievo vào năm 2013, nhưng chỉ có 1 lần ra sân ở Serie A trong hai mùa giải 2013-14 và 2014-15.
- Cittadella:** Trong mùa giải 2014-15, anh được cho mượn tới Cittadella tại Serie B, thi đấu 19 trận và ghi 4 bàn.
- Brescia:** Tiếp theo, anh được cho mượn tới Brescia cho mùa giải 2015-16 ở Serie B, ra sân 40 lần và ghi 6 bàn.
- Novara:** Vào ngày 5 tháng 7 năm 2016, anh gia nhập Novara theo dạng cho mượn từ Chievo cho toàn bộ mùa giải 2016-17. Anh có 27 lần ra sân và ghi 1 bàn.
- Cesena:** Vào ngày 29 tháng 6 năm 2017, anh chính thức trở thành cầu thủ của Cesena, thi đấu 31 trận và ghi 4 bàn trong mùa giải 2017-18 ở Serie B.
- Ascoli:** Vào ngày 28 tháng 7 năm 2018, anh gia nhập câu lạc bộ Serie B Ascoli với hợp đồng hai năm, ra sân 9 lần.
- Livorno:** Vào ngày 22 tháng 1 năm 2019, anh chuyển đến Livorno theo dạng cho mượn và có 9 lần ra sân.
- Bari:** Vào ngày 13 tháng 7 năm 2019, anh chuyển đến câu lạc bộ tân binh Serie C Bari theo dạng chuyển nhượng vĩnh viễn, thi đấu 11 trận.
- Trapani:** Vào ngày 24 tháng 1 năm 2020, anh gia nhập câu lạc bộ Serie B Trapani theo dạng cho mượn, ra sân 18 lần và ghi 1 bàn.
- Salernitana:** Vào ngày 15 tháng 9 năm 2020, anh chuyển đến Salernitana theo dạng cho mượn kèm tùy chọn mua đứt. Tại đây, anh có 31 lần ra sân và ghi 3 bàn trong mùa giải 2020-21 ở Serie B.
- Pordenone:** Trong mùa giải 2021-22, anh thi đấu 9 trận cho Pordenone ở Serie B.
- Reggina:** Vào ngày 31 tháng 1 năm 2022, Kupisz được cho mượn tới Reggina kèm tùy chọn mua đứt, ra sân 16 lần.
1.5. Jagiellonia Białystok (giai đoạn 2)
Vào ngày 2 tháng 9 năm 2022, ngay sau khi chấm dứt hợp đồng với Pordenone, Tomasz Kupisz rời Ý và trở lại Jagiellonia Białystok với hợp đồng hai năm, kèm tùy chọn gia hạn. Trong mùa giải 2023-24 thành công, anh đã có 22 lần ra sân ở giải vô địch quốc gia, góp phần quan trọng vào chức vô địch Ekstraklasa lịch sử của Jagiellonia Białystok. Sau khi mùa giải kết thúc vào tháng 6 năm 2024, hợp đồng của anh với câu lạc bộ đã hết hạn. Trong giai đoạn này, anh cũng có 5 lần ra sân và 1 bàn cho đội dự bị Jagiellonia Białystok II ở giải III liga.
1.6. Hutnik Warsaw
Vào ngày 17 tháng 9 năm 2024, Tomasz Kupisz gia nhập câu lạc bộ IV liga Masovia là Hutnik Warsaw.
2. Sự nghiệp quốc tế
Tomasz Kupisz từng đại diện cho Ba Lan ở các cấp độ U-19 và U-21. Vào tháng 12 năm 2010, anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Ba Lan trong trận hòa 2-2 với Bosnia và Herzegovina. Tổng cộng, anh đã có 4 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Ba Lan từ năm 2010 đến 2013.
3. Thống kê sự nghiệp
Các thống kê về số lần ra sân và bàn thắng của Tomasz Kupisz tính đến ngày 23 tháng 11 năm 2024 như sau:
3.1. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Cúp Quốc gia (bao gồm Cúp Ba Lan, Coppa Italia) | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Oldham Athletic (cho mượn) | 2006-07 | EFL League One | 3 | 0 | 0 | colspan="2"|- | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Wigan Athletic | 2008-09 | Premier League | 0 | 0 | 0 | colspan="2"|- | 1 (ra sân ở Cúp Liên đoàn bóng đá Anh) | 1 | 1 | 1 | ||
Jagiellonia Białystok | 2010-11 | Ekstraklasa | 30 | 5 | 4 | 0 | 2 (ra sân ở UEFA Europa League) | 0 | 1 (ra sân ở Siêu cúp Ba Lan) | 0 | 37 | 5 |
2011-12 | Ekstraklasa | 29 | 5 | 1 | 1 | 2 (ra sân ở UEFA Europa League) | colspan="2"|- | 32 | 6 | |||
2012-13 | Ekstraklasa | 30 | 1 | 4 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 34 | 4 | |||||
2013-14 | Ekstraklasa | 6 | 0 | 1 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 7 | 0 | |||||
Tổng cộng | 95 | 11 | 10 | 4 | 4 | 0 | 1 | 0 | 110 | 15 | ||
Chievo | 2013-14 | Serie A | 1 | 0 | 0 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 1 | 0 | ||||
2014-15 | Serie A | 0 | 0 | 0 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 0 | 0 | |||||
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 1 | 0 | ||||||
Cittadella (cho mượn) | 2014-15 | Serie B | 19 | 4 | 0 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 19 | 4 | ||||
Brescia (cho mượn) | 2015-16 | Serie B | 40 | 6 | 2 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 42 | 6 | ||||
Novara (cho mượn) | 2016-17 | Serie B | 27 | 1 | 1 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 28 | 1 | ||||
Cesena | 2017-18 | Serie B | 31 | 4 | 2 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 33 | 4 | ||||
Ascoli | 2018-19 | Serie B | 9 | 0 | 1 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 10 | 0 | ||||
Livorno (cho mượn) | 2018-19 | Serie B | 9 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 9 | 0 | ||||||
Bari | 2019-20 | Serie C | 11 | 0 | 0 | colspan="2"|- | 2 (ra sân ở Coppa Italia Serie C) | 1 | 13 | 1 | ||
Trapani (cho mượn) | 2019-20 | Serie B | 18 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 18 | 1 | ||||||
Salernitana (cho mượn) | 2020-21 | Serie B | 31 | 3 | 2 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 33 | 3 | ||||
Pordenone | 2021-22 | Serie B | 9 | 0 | 1 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 10 | 0 | ||||
Reggina (cho mượn) | 2021-22 | Serie B | 16 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 16 | 0 | ||||||
Jagiellonia Białystok | 2022-23 | Ekstraklasa | 16 | 1 | 0 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 16 | 1 | ||||
2023-24 | Ekstraklasa | 22 | 0 | 5 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 27 | 0 | |||||
Tổng cộng | 38 | 1 | 5 | colspan="2"|-|colspan="2"|- | 43 | 1 | ||||||
Jagiellonia II | 2022-23 | III liga, bảng I | 1 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 1 | 0 | ||||||
2023-24 | III liga, bảng I | 4 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 4 | 1 | |||||||
Tổng cộng | 5 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 5 | 1 | ||||||||
Hutnik Warsaw | 2024-25 | IV liga Masovia | 10 | colspan="2"|-|colspan="2"|-|colspan="2"|- | 10 | 4 | ||||||
Tổng cộng sự nghiệp | 372 | 36 | 24 | 4 | 4 | 0 | 4 | 2 | 404 | 42 |
3.2. Quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Ba Lan | |||
2010 | 1 | 0 | |
2011 | 1 | 0 | |
2012 | 1 | 0 | |
2013 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 4 | 0 |
4. Danh hiệu
Jagiellonia Białystok
- Ekstraklasa: 2023-24
- Siêu cúp Ba Lan: 2010