1. Cuộc sống ban đầu
Marte lớn lên ở vùng ngoại ô Santo Domingo, thủ đô của Cộng hòa Dominica. Sau khi mẹ anh qua đời lúc anh chín tuổi, bà nội đã nuôi nấng anh. Vào tháng 5 năm 2022, bà nội của Marte cũng qua đời.
2. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Starling Marte đã trải qua một sự nghiệp bóng chày chuyên nghiệp đầy biến động, từ những năm tháng đầu tiên ở giải đấu nhỏ cho đến khi trở thành một cầu thủ All-Star và giành Giải Găng tay vàng ở Giải bóng chày Nhà nghề (MLB), anh đã thể hiện sự phát triển vượt bậc và khả năng thích nghi qua nhiều đội bóng khác nhau.
2.1. Thời kỳ giải đấu nhỏ
Marte ký hợp đồng với Pittsburgh Pirates vào năm 2007 và chủ yếu chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm trong thời gian ở giải đấu nhỏ. Năm 2010, Marte chơi 60 trận cho đội chi nhánh hạng A của Pirates, Bradenton Marauders, kết thúc mùa giải với tỷ lệ đánh bóng .315. Anh ghi 16 cú đánh đôi và 5 cú đánh ba trong mùa giải đó, đồng thời cướp 22 căn cứ. Marte đã đại diện cho Pittsburgh Pirates tại Trò chơi Tương lai All-Star năm 2011.
Năm 2011, khi chơi cho Altoona Curve, Marte được vinh danh là All-Star giữa mùa giải của Eastern League, All-Star sau mùa giải, All-Star hạng Double-A của Baseball America, All-Star hạng Double-A của Topps và All-Star của tổ chức Milb.com. Vào ngày 15 tháng 8 năm 2011, Marte được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất tuần của Eastern League. Marte cũng giành được danh hiệu Vua đánh bóng của Eastern League với tỷ lệ đánh bóng .332 và được vinh danh là Tân binh của năm Eastern League. Marte được bổ sung vào danh sách 40 người của Pirates vào ngày 18 tháng 11 năm 2011.
Marte được xếp hạng thứ 73 trong danh sách 100 cầu thủ triển vọng hàng đầu của Baseball America vào tháng 2 năm 2012 và thứ 56 trong danh sách 101 cầu thủ triển vọng hàng đầu của Baseball Prospectus vào tháng 2 năm 2012. Năm 2012, khi chơi cho Indianapolis Indians, Marte được vinh danh là All-Star giữa mùa giải của International League. Vào ngày 2 tháng 7 năm 2012, Marte được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất tuần của International League.
2.2. Pittsburgh Pirates (2012-2019)

Vào ngày 26 tháng 7 năm 2012, Pirates thăng Marte từ Indianapolis Indians lên đội một, biến anh thành cầu thủ đầu tiên tốt nghiệp từ khu phức hợp đào tạo cầu thủ Mỹ Latinh của Pirates, đặt tại Cộng hòa Dominica, đạt đến giải đấu lớn. Anh đã ghi một cú chạy về nhà ngay ở cú ném đầu tiên mà anh đối mặt trong sự nghiệp MLB của mình, từ tay pitcher Dallas Keuchel của Houston Astros. Cú đánh này đã biến Marte thành cầu thủ thứ ba trong lịch sử nhượng quyền thương mại của Pirates ghi cú chạy về nhà ngay trong lần đánh đầu tiên của mình và là người đầu tiên làm được điều đó kể từ Don Leppert vào năm 1961. Anh cũng trở thành cầu thủ Pirates đầu tiên ghi cú chạy về nhà ngay ở cú ném đầu tiên trong sự nghiệp MLB của mình kể từ khi Walter Mueller làm được điều đó vào năm 1922.
Marte và Pirates đã hoàn tất hợp đồng trị giá 31.00 M USD trong 6 năm vào ngày 28 tháng 3 năm 2014. Vào ngày 18 tháng 8 năm 2014, Marte đã có trận đấu đa chạy về nhà thứ hai trong sự nghiệp của mình trong trận thua 7-3 trước Atlanta Braves. Vào ngày 23 tháng 9 năm 2014, Marte đã ghi một cú đánh đôi quyết định trong hiệp thứ 6 trong trận đấu với Atlanta Braves, giúp đội giành quyền vào vòng playoff năm thứ hai liên tiếp.
2.2.1. Các thành tích và giải thưởng chính
Anh đã giành Giải Găng tay vàng đầu tiên trong sự nghiệp vào năm 2015.

Vào năm 2016, anh được chọn vào đội hình All-Star. Anh ra sân với tư cách là người thay thế và ghi một cú đánh, sau đó chuyển sang vị trí tiền vệ trung tâm. Trong mùa giải đó, anh duy trì phong độ tốt với tỷ lệ đánh bóng .311, 9 cú chạy về nhà, 46 RBI và 47 lần cướp căn cứ (cao nhất sự nghiệp, đứng thứ 3 giải đấu). Về phòng thủ, anh dẫn đầu giải đấu ở vị trí tiền vệ ngoài với 17 lần hỗ trợ. Cuối mùa giải, anh tiếp tục giành Giải Găng tay vàng và Fielding Bible Award lần thứ hai liên tiếp.
Vào năm 2018, Marte đạt tỷ lệ đánh bóng .277 và cướp 33 căn cứ. Anh và Jean Segura là hai cầu thủ duy nhất ở MLB đã cướp 20 căn cứ trở lên mỗi mùa kể từ năm 2013.
Về phòng thủ vào năm 2019, anh có chỉ số Defensive Runs Saved (DRS) là -11, thấp nhất trong số các tiền vệ trung tâm ở các giải đấu lớn. Tuy nhiên, về tấn công, anh đã đánh bóng .295 và thiết lập kỷ lục cá nhân về số lần chạy về nhà với 23 lần và 82 lần chạy ghi được (RBI).
2.2.2. Sử dụng chất cấm và án phạt
Vào ngày 18 tháng 4 năm 2017, Marte bị đình chỉ thi đấu 80 trận mà không được trả lương do sử dụng Nandrolone, một loại thuốc tăng cường hiệu suất vi phạm thỏa thuận về thuốc của MLB. Anh cũng bị coi là không đủ điều kiện để thi đấu trong các trận đấu sau mùa giải, mặc dù Pirates đã không đủ điều kiện. Marte đã đưa ra một tuyên bố sau đó, viết: "Tôi đã được thông báo rằng tôi đã có kết quả dương tính trong một trong những xét nghiệm thường xuyên được thực hiện trong công việc của tôi. Trong thời điểm rất khó khăn này, tôi xin lỗi gia đình, người hâm mộ và bóng chày nói chung. Sự cẩu thả và thiếu hiểu biết đã khiến tôi mắc sai lầm này với cái giá phải trả rất đắt là phải rời xa sân bóng mà tôi rất yêu thích. Với rất nhiều xấu hổ và bất lực, tôi cầu xin sự tha thứ vì đã vô tình không tôn trọng rất nhiều người đã tin tưởng vào công việc của tôi và đã ủng hộ tôi rất nhiều. Tôi hứa sẽ học được bài học mà thử thách này đã để lại cho tôi. Chúa phù hộ cho các bạn."
Anh được kích hoạt lại vào ngày 18 tháng 7 năm 2017. Năm 2017, anh đạt tỷ lệ đánh bóng .275 với 21 lần cướp căn cứ.
2.3. Arizona Diamondbacks (2020)
Vào ngày 27 tháng 1 năm 2020, Pirates đã đổi Marte cùng với một khoản tiền mặt cho Arizona Diamondbacks để đổi lấy cầu thủ nội trường Liover Peguero, pitcher Brennan Malone và tiền thưởng ký hợp đồng quốc tế. Trong thời gian ngắn ngủi ở Diamondbacks, Marte đã mang số áo 2, vì số áo 6 mà anh từng mặc ở Pirates đang thuộc về David Peralta.
2.4. Miami Marlins (2020-2021)
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, Diamondbacks đã đổi Marte cho Miami Marlins để đổi lấy Caleb Smith, Humberto Mejía và Julio Frias. Giữa hai đội Diamondbacks và Marlins, Marte đã đạt tỷ lệ đánh bóng .281/.340/.430 với 6 cú chạy về nhà, 27 RBI và 10 lần cướp căn cứ trong 61 trận đấu trong mùa giải rút ngắn 60 trận.
Marte được đưa vào danh sách chấn thương vào ngày 20 tháng 4 năm 2021, với một vết nứt xương sườn. Một tháng sau, anh bắt đầu quá trình phục hồi chức năng với Jacksonville Jumbo Shrimp và trở lại Marlins vào ngày 28 tháng 5. Marte được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tuần của Giải Quốc gia (NL) từ ngày 7 đến ngày 13 tháng 6, là cầu thủ Marlins đầu tiên làm được điều này kể từ năm 2017. Trong bảy trận đấu tuần đó, anh đạt tỷ lệ đánh bóng .500 (14 trên 28), hai cú chạy về nhà, một cú đánh đôi, năm RBI và chỉ số OPS 1.298. Anh cũng cướp bốn căn cứ mà không bị bắt.
Vào ngày 18 tháng 7, Marte đã từ chối lời đề nghị gia hạn hợp đồng trị giá 30.00 M USD từ Marlins.
2.5. Oakland Athletics (2021)
Vào ngày 28 tháng 7 năm 2021, Marlins đã đổi Marte cùng với tiền mặt cho Oakland Athletics để đổi lấy Jesús Luzardo. Trong 56 trận đấu, Marte đã đánh bóng .312/.355/.462 với 25 lần cướp căn cứ cho Oakland vào năm 2021. Kết hợp giữa Miami và Oakland, Marte đã dẫn đầu MLB với 47 lần cướp căn cứ vào năm 2021. Mặc dù dẫn đầu giải đấu về số lần cướp căn cứ, anh không được trao danh hiệu Vua cướp căn cứ chính thức do đã chuyển đội giữa hai giải đấu trong cùng một mùa giải.
2.6. New York Mets (2022-nay)

Vào ngày 30 tháng 11 năm 2021, Marte ký hợp đồng 4 năm với New York Mets trị giá 78.00 M USD. Marte đạt tỷ lệ đánh bóng .292 cho Mets trong mùa giải 2022, cướp 18 căn cứ và bị bắt cướp 9 lần.
3. Giải thưởng và vinh danh
Starling Marte đã nhận được nhiều giải thưởng và vinh danh trong suốt sự nghiệp chuyên nghiệp của mình, phản ánh khả năng phòng thủ xuất sắc và đóng góp tấn công đáng kể của anh.
- Giải Găng tay vàng (Giải Găng tay vàng cho tiền vệ ngoài): 2 lần (2015, 2016)
- Fielding Bible Award: 2 lần (2015, 2016)
- Tuyển thủ MLB All-Star: 1 lần (2016)
4. Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Starling Marte đã có kinh nghiệm thi đấu với tư cách là thành viên đội tuyển quốc gia Cộng hòa Dominica trong các giải đấu quốc tế. Anh được chọn vào đội tuyển Cộng hòa Dominica tham dự World Baseball Classic 2017.
5. Đời tư
Marte có ba người con: hai con trai Starling Jr. và Smerling, cùng một con gái tên Tiana, với người vợ quá cố Noelia Brazoban. Vào tháng 5 năm 2020, Brazoban bị nhồi máu cơ tim và qua đời khi đang nằm viện chờ phẫu thuật một vết gãy mắt cá chân. Sau khi trở lại Mets sau khi được đưa vào danh sách nghỉ phép vì tang lễ, Marte đã đánh một cú chạy về nhà ngay ở cú ném đầu tiên mà anh đối mặt từ pitcher Colorado Rockies Germán Márquez, anh dành cú đánh của mình cho "những người thân yêu trên thiên đàng".
Vào tháng 8 năm 2023, Marte đính hôn với Elianny Santana. Họ kết hôn tại Cộng hòa Dominica vào tháng 12 cùng năm.
6. Thống kê và kỷ lục
Dưới đây là các thống kê chi tiết về đánh bóng và phòng thủ của Starling Marte trong suốt sự nghiệp chuyên nghiệp của anh, cùng với các kỷ lục đáng chú ý.
6.1. Thống kê đánh bóng theo năm
Năm | Đội | Trận | T. Đánh | T. Đánh Thực | Đ.Điểm | An Ta | 2B | 3B | HR | L.Đánh | RBI | SB | B.SB | H.B. | H.F. | BB | BB Cố ý | HBP | SO | DP | Tỷ lệ ĐB | OBP | SLG | OPS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2012 | PIT | 47 | 182 | 167 | 18 | 43 | 3 | 6 | 5 | 73 | 17 | 12 | 5 | 2 | 2 | 8 | 0 | 3 | 50 | 5 | .257 | .300 | .437 | .737 |
2013 | PIT | 135 | 566 | 510 | 83 | 143 | 26 | 10 | 12 | 225 | 35 | 41 | 15 | 6 | 1 | 25 | 2 | 24 | 138 | 6 | .280 | .343 | .441 | .784 |
2014 | PIT | 135 | 545 | 495 | 73 | 144 | 29 | 6 | 13 | 224 | 56 | 30 | 11 | 0 | 0 | 33 | 0 | 17 | 131 | 5 | .291 | .356 | .453 | .808 |
2015 | PIT | 153 | 633 | 579 | 84 | 166 | 30 | 2 | 19 | 257 | 81 | 30 | 10 | 3 | 5 | 27 | 3 | 19 | 123 | 14 | .287 | .337 | .444 | .780 |
2016 | PIT | 129 | 529 | 489 | 71 | 152 | 34 | 5 | 9 | 223 | 46 | 47 | 12 | 1 | 0 | 23 | 5 | 16 | 104 | 8 | .311 | .362 | .456 | .818 |
2017 | PIT | 77 | 339 | 309 | 48 | 85 | 7 | 2 | 7 | 117 | 31 | 21 | 4 | 0 | 2 | 20 | 0 | 8 | 63 | 5 | .275 | .333 | .379 | .712 |
2018 | PIT | 145 | 606 | 559 | 81 | 155 | 32 | 5 | 20 | 257 | 72 | 33 | 14 | 1 | 3 | 35 | 2 | 8 | 109 | 11 | .277 | .327 | .460 | .787 |
2019 | PIT | 132 | 586 | 539 | 97 | 159 | 31 | 6 | 23 | 271 | 82 | 25 | 6 | 2 | 4 | 25 | 1 | 16 | 94 | 15 | .295 | .342 | .503 | .845 |
2020 | ARI | 33 | 138 | 122 | 23 | 38 | 8 | 1 | 2 | 54 | 13 | 5 | 2 | 0 | 1 | 10 | 1 | 5 | 19 | 3 | .311 | .384 | .443 | .827 |
2020 | MIA | 28 | 112 | 106 | 13 | 26 | 6 | 0 | 4 | 44 | 13 | 5 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | 22 | 2 | .245 | .286 | .415 | .701 |
2020 Tổng | 61 | 250 | 228 | 36 | 64 | 14 | 1 | 6 | 98 | 27 | 10 | 2 | 0 | 1 | 12 | 1 | 9 | 41 | 5 | .281 | .340 | .430 | .770 | |
2021 | MIA | 64 | 275 | 233 | 52 | 71 | 11 | 1 | 7 | 105 | 25 | 22 | 3 | 1 | 1 | 32 | 2 | 8 | 57 | 2 | .305 | .405 | .451 | .856 |
2021 | OAK | 56 | 251 | 234 | 37 | 74 | 16 | 2 | 5 | 109 | 30 | 25 | 2 | 0 | 1 | 11 | 0 | 5 | 42 | 4 | .316 | .359 | .466 | .824 |
2021 Tổng | 120 | 526 | 467 | 89 | 145 | 27 | 3 | 12 | 214 | 55 | 47 | 5 | 1 | 2 | 43 | 2 | 13 | 99 | 6 | .310 | .383 | .458 | .841 | |
2022 | NYM | 118 | 505 | 466 | 76 | 136 | 24 | 5 | 16 | 218 | 63 | 18 | 9 | 0 | 0 | 26 | 0 | 13 | 97 | 18 | .292 | .347 | .468 | .814 |
2023 | NYM | 86 | 341 | 315 | 38 | 78 | 7 | 1 | 5 | 102 | 28 | 24 | 4 | 2 | 0 | 16 | 1 | 8 | 69 | 8 | .248 | .301 | .324 | .625 |
2024 | NYM | 94 | 370 | 335 | 46 | 90 | 13 | 3 | 7 | 130 | 40 | 16 | 1 | 3 | 2 | 27 | 1 | 3 | 81 | 8 | .269 | .327 | .388 | .715 |
Tổng MLB: 13 năm | 1432 | 5978 | 5458 | 840 | 1560 | 277 | 55 | 154 | 2409 | 633 | 354 | 98 | 21 | 22 | 320 | 18 | 157 | 1199 | 114 | .286 | .342 | .441 | .783 |
- Cập nhật đến hết mùa giải 2024
- Các mục in đậm là dẫn đầu giải đấu.
6.2. Thống kê phòng thủ theo năm
Năm | Đội | Tiền vệ trái (LF) | Tiền vệ trung tâm (CF) | Tiền vệ phải (RF) | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | PO | A | E | DP | FP | Trận | PO | A | E | DP | FP | Trận | PO | A | E | DP | FP | ||
2012 | PIT | 43 | 63 | 3 | 3 | 0 | .957 | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | - | |||||
2013 | PIT | 124 | 176 | 5 | 6 | 0 | .968 | 13 | 17 | 1 | 1 | 0 | .947 | - | |||||
2014 | PIT | 114 | 151 | 4 | 5 | 0 | .969 | 28 | 27 | 0 | 1 | 0 | .964 | - | |||||
2015 | PIT | 141 | 180 | 15 | 1 | 0 | .995 | 18 | 25 | 1 | 1 | 1 | .963 | - | |||||
2016 | PIT | 114 | 168 | 17 | 4 | 2 | .979 | 16 | 28 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | - | |||||
2017 | PIT | 56 | 100 | 6 | 0 | 0 | 1.000 | 25 | 57 | 2 | 1 | 0 | .983 | - | |||||
2018 | PIT | - | 139 | 338 | 11 | 3 | 3 | .991 | - | ||||||||||
2019 | PIT | - | 130 | 297 | 8 | 5 | 2 | .984 | - | ||||||||||
2020 | ARI | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 33 | 70 | 2 | 0 | 0 | 1.000 | - | |||||
2020 | MIA | - | 28 | 52 | 1 | 1 | 0 | .981 | - | ||||||||||
2020 Tổng | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 61 | 122 | 3 | 1 | 0 | .992 | - | ||||||
2021 | MIA | - | 63 | 133 | 6 | 2 | 3 | .986 | - | ||||||||||
2021 | OAK | - | 56 | 147 | 2 | 1 | 0 | .993 | - | ||||||||||
2021 Tổng | - | 119 | 280 | 8 | 3 | 3 | .990 | - | |||||||||||
2022 | NYM | - | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | 116 | 209 | 9 | 1 | 1 | .995 | |||||
2023 | NYM | - | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 84 | 153 | 7 | 1 | 1 | .994 | |||||
2024 | NYM | - | - | 85 | 138 | 6 | 2 | 2 | .986 | ||||||||||
Tổng MLB | 593 | 839 | 50 | 19 | 2 | .979 | 556 | 1196 | 33 | 16 | 9 | .987 | 285 | 500 | 22 | 4 | 4 | .992 |
- Cập nhật đến hết mùa giải 2024
- Các mục in đậm là dẫn đầu giải đấu.
- Năm in đậm là năm giành Giải Găng tay vàng.
7. Số áo đấu
Starling Marte đã sử dụng các số áo đấu sau trong sự nghiệp chuyên nghiệp của mình:
- 6 (2012-2019, một phần năm 2020, một phần năm 2021, 2022-nay)
- 2 (một phần năm 2020, một phần năm 2021)
8. Xem thêm
- Danh sách các cầu thủ Major League Baseball bị đình chỉ vì sử dụng chất tăng cường hiệu suất
- Danh sách các cầu thủ Major League Baseball ghi home run trong lần đánh đầu tiên của họ