1. Thời niên thiếu và bối cảnh
Shirley Knight có một tuổi thơ và quá trình giáo dục định hình niềm đam mê nghệ thuật của bà, từ những ngày đầu ở Kansas cho đến khi bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp.
1.1. Sinh và thời thơ ấu
Shirley Knight sinh ra tại Goessel, Kansas, Hoa Kỳ, vào ngày 5 tháng 7 năm 1936. Bà là con gái của Virginia (nhũ danh Webster, 1916-1977) và Noel Johnson Knight (1913-1985), một giám đốc điều hành công ty dầu mỏ. Bà có một anh trai và một chị gái. Knight đã trải qua thời thơ ấu của mình ở Mitchell, Kansas, và sau đó sống ở Lyons, Kansas, nơi bà tốt nghiệp trung học. Từ năm 11 tuổi, bà đã bắt đầu theo học để trở thành một ca sĩ opera. Khi mới 14 tuổi, một truyện ngắn do bà viết đã được xuất bản trên một tạp chí quốc gia, cho thấy tài năng nghệ thuật sớm nở rộ của bà.
1.2. Giáo dục và hoạt động ban đầu
Sau khi tốt nghiệp trung học, Knight tiếp tục con đường học vấn tại Phillips University và Wichita State University. Bà cũng theo học tại Trường Sân khấu Pasadena, nơi bà bắt đầu sự nghiệp điện ảnh của mình vào năm 1959. Sau đó, bà chuyển đến Thành phố New York để bắt đầu sự nghiệp sân khấu, đặt nền móng cho sự nghiệp đa dạng sau này.
1.3. Huấn luyện diễn xuất
Shirley Knight đã trau dồi kỹ năng diễn xuất của mình dưới sự hướng dẫn của nhiều huấn luyện viên nổi tiếng. Bà được đào tạo bởi Jeff Corey, Erwin Piscator, Lee Strasberg, và Uta Hagen tại HB Studio danh tiếng. Quá trình huấn luyện chuyên sâu này đã giúp bà phát triển phong cách diễn xuất đặc trưng và trở thành một thành viên trọn đời của The Actors Studio, một trong những tổ chức đào tạo diễn xuất có ảnh hưởng nhất thế giới.
2. Sự nghiệp
Sự nghiệp của Shirley Knight trải dài qua nhiều thập kỷ và nhiều lĩnh vực khác nhau, từ điện ảnh Hollywood đến sân khấu Broadway và truyền hình, nơi bà để lại dấu ấn với những vai diễn đa dạng và sâu sắc.
2.1. Phim điện ảnh
Shirley Knight bắt đầu sự nghiệp điện ảnh vào năm 1959. Bà nhanh chóng gây ấn tượng và được đề cử hai giải Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất liên tiếp vào đầu những năm 1960: cho vai Reenie Flood trong The Dark at the Top of the Stairs (1960) và vai Heavenly Finley trong Sweet Bird of Youth (1962).
Vào những năm 1960, bà đảm nhận nhiều vai chính trong các bộ phim Hollywood như The Couch (1962), House of Women (1962), The Group (1966), The Counterfeit Killer (1968), và The Rain People (1969). Năm 1966, bà giành Cúp Volpi cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Venezia cho vai Lula trong bộ phim Anh Quốc Dutchman. Vai diễn Prudence "Polo" Bollen trong Petulia (1968) cũng mang về cho bà Giải Laurel cho Diễn xuất phụ nữ xuất sắc nhất.

Các bộ phim điện ảnh đáng chú ý khác của Knight bao gồm Secrets (1971), Juggernaut (1974), Beyond the Poseidon Adventure (1979), Endless Love (1981), Color of Night (1994), Diabolique (1996), As Good as It Gets (1997) trong vai Beverly Connelly, Angel Eyes (2001), Divine Secrets of the Ya-Ya Sisterhood (2002), Grandma's Boy (2006), Paul Blart: Mall Cop (2009), Our Idiot Brother (2011) và Elevator (2011), bộ phim cuối cùng của bà là Periphery (2018).
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1955 | Picnic | Vai phụ | Không được ghi danh |
1959 | Five Gates to Hell | Sơ Maria | |
1960 | Ice Palace | Grace Kennedy | |
1960 | The Dark at the Top of the Stairs | Reenie Flood | Đề cử-Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất |
1962 | The Couch | Terry Ames | |
1962 | Sweet Bird of Youth | Heavenly Finley | Đề cử-Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất |
1962 | House of Women | Erica Hayden | |
1964 | Flight from Ashiya | Caroline Gordon / Stevenson | |
1966 | The Group | Polly Andrews Ridgeley | |
1966 | Dutchman | Lula | Cúp Volpi cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
1968 | The Counterfeit Killer | Angie Peterson | |
1968 | Petulia | Prudence "Polo" Bollen | Giải Laurel cho Diễn xuất phụ nữ xuất sắc nhất |
1969 | The Rain People | Natalie Ravenna | |
1971 | Secrets | Beatrice | |
1974 | Juggernaut | Barbara Bannister | |
1979 | Beyond the Poseidon Adventure | Hannah Meredith | |
1981 | Endless Love | Ann Butterfield | Đề cử-Giải Mâm xôi vàng cho Nữ diễn viên phụ tồi nhất |
1982 | The Sender | Jerolyn | |
1982 | Prisoners | Virginia | |
1994 | Benders | Donna | |
1994 | Color of Night | Edith Niedelmeyer | |
1994 | The Secret Life of Houses | Dì Fergie | |
1995 | Stuart Saves His Family | Bà Smalley | |
1996 | Diabolique | Edie Danziger | |
1996 | Somebody Is Waiting | Irma Cill | |
1997 | As Good as It Gets | Beverly Connelly | Đề cử-Giải Satellite cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Phim điện ảnh |
1997 | Little Boy Blue | Doris Knight | |
2000 | 75 Degrees in July | Jo Beth Anderson | |
2001 | The Center of the World | Không được ghi danh | |
2001 | A House on a Hill | Mercedes Mayfield | |
2001 | Angel Eyes | Elanora Davis | |
2002 | The Salton Sea | Nancy Plummer | |
2002 | P.S. Your Cat Is Dead | Dì Claire | |
2002 | Divine Secrets of the Ya-Ya Sisterhood | Necie Rose Kelleher | |
2005 | Sexual Life | Joanna | |
2006 | Grandma's Boy | Bea | |
2006 | Open Window | Tiến sĩ Ann Monohan | |
2006 | Thanks to Gravity | Lea | |
2008 | The Other Side of the Tracks | Helen | |
2008 | Not Fade Away | Diane | |
2009 | Paul Blart: Mall Cop | Margaret Blart | |
2009 | The Private Lives of Pippa Lee | Dot Nadeau | |
2010 | Listen to Your Heart | Bà ngoại Sam | |
2011 | Our Idiot Brother | Ilene Rochlin | |
2011 | The Melancholy Fantastic | Mor | Lồng tiếng |
2011 | Elevator | Jane Redding | |
2013 | Redwood Highway | Marie Vaughn | |
2014 | Mercy | Mercy | |
2015 | Paul Blart: Mall Cop 2 | Margaret Blart | |
2015 | The Missing Girl | Bà Colvins | |
2016 | Doll in the Dark | Mor | Lồng tiếng |
2018 | Periphery | Leanne Cross | Vai diễn điện ảnh cuối cùng |
2.2. Truyền hình
Shirley Knight có một sự nghiệp truyền hình phong phú với nhiều vai diễn đáng nhớ. Bà đã được đề cử tám lần cho Giải Emmy giờ vàng và giành ba giải. Năm 1995, bà đoạt Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh và Giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Loạt phim, loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh truyền hình cho vai Peggy Buckey trong phim truyền hình Indictment: The McMartin Trial.
Bà cũng giành Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim chính kịch vào năm 1988 cho vai khách mời trong Thirtysomething (tập "The Parents Are Coming"), và một giải Emmy khác vào năm 1995 cho vai khách mời Agnes Cantwell trong tập "Large Mouth Bass" của NYPD Blue.
Knight xuất hiện trong 20 tập của loạt phim truyền hình Buckskin (1958-1959) và là ngôi sao hợp đồng của Warner Brothers Television, xuất hiện trong các loạt phim như Maverick, Bourbon Street Beat, Sugarfoot, Cheyenne, và The Roaring 20s. Các vai diễn truyền hình khác bao gồm Target: The Corruptors!, The Eleventh Hour, The Outer Limits (tập "The Man Who Was Never Born"), The Fugitive, The Invaders, The Virginian, Murder, She Wrote, Law & Order, L.A. Law, Law & Order: Special Victims Unit, Maggie Winters, ER, House M.D., Crossing Jordan, Cold Case, và Hot in Cleveland. Bà cũng có vai diễn định kỳ là Phyllis Van de Kamp trong 5 tập của loạt phim Desperate Housewives.
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1958-1959 | Buckskin | Bà Newcomb | 20 tập |
1959 | The Restless Gun | Tập: "Better Than a Cannon" | |
1960 | 77 Sunset Strip | Mari Ellen Taylor | Tập: "Fraternity of Fear" |
1961 | Lawman | Tập: "The Trial" | |
1961 | Maverick | Nancy Powers | Tập: "The Ice Man" |
1961 | The Roaring 20s | Ellie Hollis | Tập: "Big Town Blues" |
1962 | Naked City | Kathy Meigs | Tập: "Five Cranks for Winter... Ten Cranks for Spring" |
1962, 1965 | The Virginian | Susan Morrow / Clara Malone | 2 tập |
1963 | The Outer Limits | Noel Anderson | Tập: "The Man Who Was Never Born" |
1964 | The Fugitive | Janice Pruitt | Tập: "The Homecoming" |
1965 | The Fugitive | Mona Ross | Tập: "A.P.B." |
1966 | The Fugitive | Jane Washburn | Tập: "Echo of a Nightmare" |
1967 | The Invaders | Margaret Cook | Tập: "The Watchers" |
1967 | The Outsider | Peggy Leydon | Phim truyền hình |
1968 | Shadow Over Elveron | Joanne Tregaskis | Phim truyền hình |
1973 | The Streets of San Francisco | Mary Rae Dortmunter | Tập: "A Room With a View" |
1973 | Circle of Fear | Beth | Tập: "Legion of Demons" |
1973 | The Lie | Anna | Phim truyền hình |
1973 | Orson Welles Great Mysteries | Margot Brenner | Tập: "The Power of Fear" |
1974 | The Country Girl | Georgie Elgin | Phim truyền hình |
1974 | Nakia | Faye Arnold | Tập: "Pete" |
1975 | Barnaby Jones | Kay Lewiston | Tập: "Fantasy of Fear" |
1975 | Friendly Persuasion | Eliza Birdwell | Phim truyền hình |
1975 | Medical Story | Phyllis Lenahan | Phim truyền hình |
1976 | Return to Earth | Joan Aldrin | Phim truyền hình |
1976 | 21 Hours at Munich | Anneliese Graes | Phim truyền hình |
1978 | The Defection of Simas Kudirka | Genna Kudirka | Phim truyền hình |
1979 | Champions: A Love Story | Barbara Harlich | Phim truyền hình |
1979 | A Last Cry for Help | Joan Muir | Phim truyền hình |
1980 | Playing for Time | Frau Lagerfuhrerin Maria Mandel | Phim truyền hình |
1982 | Kennedy's Children | Carla | Phim truyền hình |
1982 | Nurse | Sylvia Dennis | Tập: "Euthanasia" |
1982 | Tales of the Unexpected | Elizabeth Bourdon | Tập: "A Woman's Help" |
1984 | Hammer House of Mystery and Suspense | Ann Fairfax Denver | Tập: "The Sweet Scent of Death" |
1984 | With Intent to Kill | Edna Reinecker | Phim truyền hình |
1985-1987 | Spenser: For Hire | Katie Quirk | 2 tập |
1987-1990 | Thirtysomething | Ruth Murdoch | 2 tập |
1989 | Murder, She Wrote | Grace Fenton | Tập: "Smooth Operators" |
1989 | The Equalizer | Kay | Tập: "Time Present, Time Past" |
1990 | Murder, She Wrote | Grace Lambert | Tập: "Always a Thief" |
1990 | Matlock | Phyllis Todd | Tập: "The Mother" |
1991 | Bump in the Night | Katie | Phim truyền hình |
1991 | Shadow of a Doubt | Bà Potter | Phim truyền hình |
1991 | To Save a Child | Rinda Larson | Phim truyền hình |
1991 | Law & Order | Melanie Cullen | Tập: "The Wages of Love" |
1993 | L.A. Law | Belinda Collins | Tập: "Hello and Goodbye" |
1993 | When Love Kills: The Seduction of John Hearn | Edna Larson | Phim truyền hình |
1993 | Angel Falls | Edie Wren Cox | Loạt phim truyền hình |
1993 | A Mother's Revenge | Bess Warden | Phim truyền hình |
1994 | Baby Brokers | Sylvia | Phim truyền hình |
1995 | Children of the Dust | Dì Bertha | Phim truyền hình |
1995 | Fudge | Bà A | Tập: "Fudge-a-mania" |
1995 | NYPD Blue | Agnes Cantwell | Tập: "Large Mouth Bass" |
1995 | Indictment: The McMartin Trial | Peggy Buckey | Phim truyền hình |
1996 | Stolen Memories: Secrets from the Rose Garden | Sally Ann | Phim truyền hình |
1996 | A Promise to Carolyn | Jolene Maggart | Phim truyền hình |
1996 | Cybill | Loretta | Tập: "Romancing the Crone" |
1996 | If These Walls Could Talk | Mary Donnelly | Phim truyền hình |
1998-1999 | Maggie Winters | Estelle Winters | 16 tập |
1998 | The Wedding | Caroline "Gram" Shelby | Đề cử-Giải Satellite cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Loạt phim, loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh truyền hình (1998) |
1998 | Significant Others | Bà Callaway | 2 tập |
1998 | A Father for Brittany | Donna Minkowitz | Phim truyền hình |
2001 | The Fugitive | Delores Dalkowski | Tập: "Past Perfect" |
2001 | Law & Order: Special Victims Unit | Tiến sĩ Wharton | Tập: "Repression" |
2001 | My Louisiana Sky | Jewel Ramsey | Phim truyền hình |
2002 | Ally McBeal | Helen Apple | Tập: "Homecoming" |
2002 | ER | Bà Burke | Tập: "Insurrection" |
2003 | Law & Order: Special Victims Unit | Rose Granville | Tập: "Tragedy" |
2004 | Crossing Jordan | Frances Littleton | Tập: "Most Likely" |
2004 | Cold Case | Dottie | Tập: "Factory Girls" |
2005 | House | Georgia Adams | Tập: "Poison" |
2005, 2007 | Desperate Housewives | Phyllis Van de Kamp | 5 tập |
2009 | Drop Dead Diva | Millie Carlson | Tập: "Dead Model Walking" |
2010 | Hot in Cleveland | Loretta | Tập: "Meet the Parents" |
2012 | The Mob Doctor | Ann Wilson | Tập: "Turf War" |
2.3. Sân khấu
Shirley Knight là một diễn viên sân khấu tài năng với nhiều vai diễn trên Broadway và Off-Broadway. Bà đã giành Giải Tony cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong một vở kịch vào năm 1976 cho vai Carla trong vở Kennedy's Children của Robert Patrick.
Bà cũng được đề cử Giải Drama Desk cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong một vở kịch hai lần cho các vai diễn trong Landscape of the Body và The Young Man from Atlanta, vai diễn sau đó còn mang về cho bà một đề cử Tony khác. Các vở diễn sân khấu đáng chú ý khác của Knight bao gồm Three Sisters (1964), We Have Always Lived in the Castle (1966), và A Lovely Sunday for Creve Coeur (1979). Năm 2009, bà xuất hiện trong Come Back, Come Back, Wherever You Are, một vở kịch gốc của Arthur Laurents.
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1963 | Journey to the Day | Katherine | |
1964 | Three Sisters | Irina Sergeyevna Prozorova | |
1966 | Rooms | Jenny Zubitsky | |
1966 | We Have Always Lived in the Castle | Constance Blackwood | |
1969 | The Watering Place | Janet | |
1975-1976 | Kennedy's Children | Carla | Giải Tony cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong một vở kịch |
1977 | Happy End | Trung úy Lillian Holiday | |
1977 | Landscape of the Body | Betty | Đề cử-Giải Drama Desk cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong một vở kịch |
1979 | A Lovely Sunday for Creve Coeur | Dorothea | |
1979 | Losing Time | Ruth | |
1984 | Come Back, Little Sheba | Lola Delaney | |
1997 | The Young Man from Atlanta | Lily Dale Kidder | Đề cử-Giải Tony cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong một vở kịch |
1999 | The Vagina Monologues | - | |
2002 | Necessary Targets | J.S. | |
2005 | Cycling Past the Matterhorn | Esther | |
2009 | Love, Loss, and What I Wore | - | |
2012 | In Masks Outrageous and Austere | Babe Foxworth |
3. Giải thưởng và đề cử
Shirley Knight đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử trong suốt sự nghiệp diễn xuất của mình, bao gồm các giải thưởng từ Giải Oscar, Giải Tony, và Giải Emmy.
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1960 | Giải Oscar | Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | The Dark at the Top of the Stairs | Đề cử |
1962 | Sweet Bird of Youth | Đề cử | ||
1995 | Giải CableACE | Nữ diễn viên phụ trong phim điện ảnh hoặc loạt phim ngắn | Indictment: The McMartin Trial | Đề cử |
1978 | Giải Drama Desk | Giải Drama Desk cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong một vở kịch | Landscape of the Body | Đề cử |
1997 | The Young Man from Atlanta | Đề cử | ||
2006 | Giải Gold Derby TV | Nữ diễn viên khách mời hài kịch | Desperate Housewives | Đề cử |
1960 | Giải Quả cầu vàng | Giải Quả cầu vàng cho Ngôi sao mới của năm - Nữ | The Dark at the Top of the Stairs | Đề cử |
Giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Phim điện ảnh | Đề cử | |||
1962 | Sweet Bird of Youth | Đề cử | ||
1995 | Giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Loạt phim, loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh truyền hình | Indictment: The McMartin Trial | Đoạt giải | |
1981 | Giải Mâm xôi vàng | Giải Mâm xôi vàng cho Nữ diễn viên phụ tồi nhất | Endless Love | Đề cử |
2006 | Liên hoan phim High Falls | Giải Susan B. Anthony "Failure is Impossible" | - | Đoạt giải |
1968 | Giải Laurel | Diễn xuất phụ nữ xuất sắc nhất | Petulia | Hạng 5 |
2005 | Giải Online Film & Television Association | Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim hài | Desperate Housewives | Đề cử |
1981 | Giải Emmy giờ vàng | Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh | Playing for Time | Đề cử |
1988 | Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim chính kịch | Thirtysomething (Tập: "The Parents Are Coming") | Đoạt giải | |
1989 | Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim chính kịch | The Equalizer (Tập: "Time Present, Time Past") | Đề cử | |
1990 | Thirtysomething (Tập: "Arizona") | Đề cử | ||
1992 | Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong loạt phim chính kịch | Law & Order (Tập: "The Wages of Love") | Đề cử | |
1995 | Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh | Indictment: The McMartin Trial | Đoạt giải | |
Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim chính kịch | NYPD Blue (Tập: "Large Mouth Bass") | Đoạt giải | ||
2006 | Giải Emmy giờ vàng cho Nữ diễn viên khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim hài | Desperate Housewives | Đề cử | |
1997 | Giải Satellite | Giải Satellite cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Phim điện ảnh | As Good as It Gets | Đề cử |
1998 | Giải Satellite cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Loạt phim, loạt phim ngắn hoặc phim điện ảnh truyền hình | The Wedding | Đề cử | |
1981 | Giải Stinkers Bad Movie | Cặp đôi tồi nhất trên màn ảnh | Endless Love | Đề cử |
1976 | Giải Tony | Giải Tony cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong một vở kịch | Kennedy's Children | Đoạt giải |
1997 | Giải Tony cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong một vở kịch | The Young Man from Atlanta | Đề cử | |
1967 | Liên hoan phim Venezia | Cúp Volpi cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Dutchman | Đoạt giải |
4. Đời tư
Shirley Knight kết hôn hai lần trong đời. Cuộc hôn nhân đầu tiên của bà là với nam diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ Gene Persson từ năm 1959 đến khi họ ly hôn vào năm 1969. Họ có một người con chung là nữ diễn viên Kaitlin Hopkins, sinh ngày 1 tháng 2 năm 1964.
Cuộc hôn nhân thứ hai của bà là với nhà văn người Anh John Hopkins từ năm 1969 cho đến khi ông qua đời vào năm 1998. Họ có một người con chung là Sophie C. Hopkins, một giáo viên tiểu học.
5. Qua đời
Shirley Knight qua đời vì nguyên nhân tự nhiên vào ngày 22 tháng 4 năm 2020, ở tuổi 83, tại nhà con gái Kaitlin Hopkins ở San Marcos, Texas.