1. Cuộc sống đầu đời và xuất thân
Mathis Rayan Cherki sinh ngày 17 tháng 8 năm 2003 tại Lyon, Pháp, cụ thể là tại quận 3 của thành phố. Cả cha và mẹ anh đều có nguồn gốc từ Algérie; ngoài ra, cha anh, Fabrice, còn có gốc Ý. Gia đình Cherki rất ủng hộ và tham gia vào sự nghiệp bóng đá của anh, tương tự như mô hình gia đình của cầu thủ nổi tiếng Kylian Mbappé.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp của Rayan Cherki tại câu lạc bộ bắt đầu từ khi anh còn rất trẻ, trưởng thành qua các cấp độ đào tạo trẻ của Olympique Lyonnais và nhanh chóng khẳng định mình là một trong những tài năng triển vọng nhất.
2.1. Sự nghiệp trẻ và khởi đầu chuyên nghiệp
Cherki gia nhập học viện đào tạo trẻ của Olympique Lyonnais vào năm 2010 và được xem là một trong những tài năng xuất sắc nhất mà lò đào tạo này từng sản sinh. Năm 15 tuổi, anh bắt đầu thi đấu cho đội dự bị của Lyon, Lyon B, tại giải Championnat National 2.

Vào ngày 7 tháng 7 năm 2019, Cherki ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Lyon, có thời hạn đến năm 2022. Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp ở đội một vào ngày 19 tháng 10 năm 2019, trong trận hòa 0-0 tại Ligue 1 trước Dijon. Ở trận đấu này, anh vào sân thay cho Maxwel Cornet ở phút thứ 83. Anh là cầu thủ sinh năm 2003 đầu tiên ra sân tại Ligue 1.
2.2. Bước ngoặt và những cột mốc quan trọng
Cherki tiếp tục gặt hái những thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp. Sau khi ghi bốn bàn tại UEFA Youth League 2019-20, anh có trận ra mắt cấp độ châu Âu cho đội một vào ngày 27 tháng 11 năm 2019, trong trận đấu thuộc vòng bảng UEFA Champions League gặp Zenit. Khi đó, anh mới 16 tuổi 102 ngày, trở thành cầu thủ trẻ thứ hai trong lịch sử giải đấu này ra sân. Anh vào sân thay người ở phút thứ 74 trong trận thua 0-2. Cherki cũng là cầu thủ sinh năm 2003 đầu tiên ra sân tại UEFA Champions League.
Vào ngày 4 tháng 1 năm 2020, Cherki ghi bàn thắng đầu tiên cho đội một trong chiến thắng 7-0 trước Bourg-en-Bresse tại Coupe de France. Anh trở thành cầu thủ trẻ nhất lịch sử Lyon ghi bàn cho đội một, ở tuổi 16 năm và 140 ngày. Hai tuần sau, vào ngày 18 tháng 1, anh tiếp tục gây ấn tượng mạnh khi đóng góp vào cả bốn bàn thắng của Lyon (ghi hai bàn và kiến tạo hai bàn khác) trong chiến thắng 4-3 trước Nantes cũng tại Coupe de France.
Vào ngày 19 tháng 8 năm 2020, Cherki được tung vào sân trong trận đấu UEFA Champions League gặp Bayern Munich. Với lần ra sân này, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất từng góp mặt trong một trận bán kết UEFA Champions League. Lyon sau đó bị loại khỏi giải đấu với thất bại 0-3 trước đội vô địch chung cuộc.
Bàn thắng đầu tiên của Cherki tại Ligue 1 đến vào ngày 2 tháng 5 năm 2021, trong chiến thắng 3-2 trước Monaco. Bàn thắng muộn của anh đã giúp Lyon giành trọn vẹn ba điểm trong những phút cuối cùng của trận đấu.
3. Sự nghiệp quốc tế
Rayan Cherki có đủ điều kiện để thi đấu cho cả Pháp hoặc Algérie do nguồn gốc của cha mẹ anh.
Cherki đã đại diện cho đội tuyển U-16 Pháp hai lần vào năm 2018, cả hai đều là các trận giao hữu với Đan Mạch. Anh cũng là thành viên của đội tuyển U-23 Pháp tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024 tại Paris và đã giành được huy chương bạc.
4. Phong cách chơi và đặc điểm
Rayan Cherki chủ yếu thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh. Anh nổi bật với kỹ thuật cá nhân điêu luyện, khả năng rê dắt bóng vượt trội, nhãn quan chiến thuật tốt và khả năng ghi bàn từ cả những tình huống độc lập hoặc phối hợp. Từ khi còn rất trẻ, Cherki đã được đánh giá là một cầu thủ có tiềm năng phát triển vượt bậc và là một trong những tài năng đáng xem nhất của bóng đá Pháp. Các huấn luyện viên tại học viện Lyon thường ca ngợi anh là một trong những cầu thủ tài năng nhất mà học viện đã sản sinh ra.
5. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là bảng thống kê chi tiết về số lần ra sân và số bàn thắng của Rayan Cherki trong các giải đấu cấp câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia.
5.1. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lyon B | 2019-20 | Championnat National 2 | 10 | 5 | - | - | - | 10 | 5 | |||
2020-21 | Championnat National 2 | 1 | 0 | - | - | - | 1 | 0 | ||||
2021-22 | Championnat National 2 | 2 | 0 | - | - | - | 2 | 0 | ||||
Tổng cộng | 13 | 5 | - | - | - | 13 | 5 | |||||
Lyon | 2019-20 | Ligue 1 | 6 | 0 | 3 | 3 | 2 | 0 | 2 | 0 | 13 | 3 |
2020-21 | Ligue 1 | 27 | 1 | 3 | 3 | - | - | 30 | 4 | |||
2021-22 | Ligue 1 | 16 | 0 | 0 | 0 | - | 4 | 2 | 20 | 2 | ||
2022-23 | Ligue 1 | 34 | 4 | 5 | 1 | - | - | 39 | 5 | |||
2023-24 | Ligue 1 | 33 | 1 | 6 | 2 | - | - | 39 | 3 | |||
2024-25 | Ligue 1 | 19 | 5 | 2 | 0 | - | 8 | 2 | 29 | 7 | ||
Tổng cộng | 135 | 11 | 19 | 9 | 2 | 0 | 14 | 4 | 170 | 24 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 148 | 16 | 19 | 9 | 2 | 0 | 14 | 4 | 183 | 29 |
6. Danh hiệu
- Lyon
- Á quân Coupe de France: 2023-24
- Á quân Coupe de la Ligue: 2019-20
- U23 Pháp
- Huy chương bạc Thế vận hội Mùa hè: 2024
- Huân chương
- Hiệp sĩ Huân chương Quốc gia Công trạng: 2024