1. Tiểu sử
1.1. Thời thơ ấu và giáo dục
Miyahara Kazuya sinh ra tại quận Asaminami, thành phố Hiroshima, tỉnh Hiroshima. Anh có hai người anh trai, và cả ba đều là cựu cầu thủ của học viện trẻ Sanfrecce Hiroshima Jr. Youth. Khi còn học tiểu học, Miyahara chơi ở vị trí tiền đạo hoặc tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ 佐東FCSatō FCJapanese.
Năm 2008, anh gia nhập Sanfrecce Hiroshima Jr. Youth, cùng lứa với các cầu thủ như Hayao Kawabe và Naoki Otani. Với vai trò tiền vệ tấn công, anh đã góp công giúp đội giành vị trí thứ ba tại Giải vô địch bóng đá trẻ các câu lạc bộ Nhật Bản (U-15) năm 2010. Trong năm học cấp hai cuối cùng, anh chuyển sang chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự (volante).
Năm 2011, Miyahara cùng với Kawabe và Otani được thăng cấp lên đội trẻ Sanfrecce Hiroshima Youth. Ban đầu, anh tiếp tục chơi ở vị trí tiền vệ tấn công. Anh đã góp phần vào vị trí thứ ba của đội tại Đại hội Thể thao Quốc gia Yamaguchi năm 2011 trong vai trò tiền vệ phòng ngự. Anh cũng là thành viên dự bị trong đội hình giành chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng U-18 Prince Takamado năm 2011. Năm 2012, khi học năm thứ hai trung học phổ thông, do chấn thương của nhiều hậu vệ, anh được chuyển đổi vị trí sang trung vệ và trở thành cầu thủ đá chính, góp phần giúp đội giành chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng U-18 Prince Takamado liên tiếp vào năm 2012.
1.2. Sự nghiệp ban đầu
Năm 2012, Miyahara được triệu tập vào đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Nhật Bản và giữ vai trò đội trưởng ở vị trí trung vệ tại Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2012, nơi đội giành ngôi á quân.
Năm 2013, khi đang học năm thứ ba trung học phổ thông, Miyahara cùng với Kawabe và Otani được đăng ký là cầu thủ loại 2 cho đội một. Vào ngày 25 tháng 3 năm 2013, anh cùng Kawabe ký hợp đồng chuyên nghiệp với đội một khi vẫn còn thuộc đội trẻ, đây là trường hợp đầu tiên một cầu thủ trẻ đang học trung học phổ thông ký hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ, và là trường hợp thứ ba tổng thể sau Yojiro Takahagi và Tomotaka Okamoto. Tuy nhiên, trong năm này, anh không có cơ hội ra sân trong các trận đấu chính thức cho đội một.
Cũng trong năm 2013, Miyahara là thành viên của đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Nhật Bản và đã thi đấu ba trận tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2013. Anh cũng góp công giúp đội trẻ Sanfrecce Hiroshima giành ngôi á quân tại Giải vô địch bóng đá trẻ các câu lạc bộ Nhật Bản (U-18) và Cúp J.League Youth cùng năm.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1. Sanfrecce Hiroshima
Năm 2014, Miyahara chính thức được đôn lên đội một của Sanfrecce Hiroshima. Cùng gia nhập đội trong năm đó có Hayao Kawabe, Naoki Otani, Soya Takahashi, Yusuke Minagawa, Yusuke Chajima và Byun Jun-bong. Ban đầu, anh được xem xét cho vị trí tiền vệ phòng ngự, nhưng do các cầu thủ đá chính bị chấn thương, anh đã có cơ hội ra sân ở vị trí trung vệ trong sơ đồ ba hậu vệ.
Năm 2016, Miyahara có nhiều cơ hội thi đấu hơn ở vị trí tiền vệ phòng ngự trong giai đoạn lượt đi của mùa giải, nhưng sau đó anh đã mất vị trí vào tay Takuya Morisaki trong giai đoạn lượt về và thường xuyên ngồi dự bị.
2.2. Nagoya Grampus
Vào ngày 26 tháng 12 năm 2016, Miyahara được công bố chuyển đến Nagoya Grampus theo dạng cho mượn dài hạn. Anh nhanh chóng trở thành một cầu thủ đá chính ở vị trí trung vệ trong sơ đồ ba hậu vệ ngay từ trận mở màn mùa giải. Sau khi mùa giải kết thúc, hợp đồng cho mượn của anh được gia hạn thêm một năm vào ngày 30 tháng 12 năm 2017. Năm 2018, anh tiếp tục là một trụ cột của đội bóng.
Vào ngày 18 tháng 12 năm 2018, Nagoya Grampus thông báo đã ký hợp đồng vĩnh viễn với Miyahara từ Sanfrecce Hiroshima, bắt đầu từ mùa giải 2019. Năm 2019, anh tiếp tục đóng vai trò quan trọng, ra sân 31 trận ở giải vô địch quốc gia và ghi được 4 bàn thắng. Tuy nhiên, vào năm 2020, anh chỉ có 5 lần ra sân ở giải vô địch quốc gia do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 và chấn thương. Sau bốn mùa giải gắn bó với Nagoya, vào ngày 18 tháng 11 năm 2022, anh được thông báo sẽ rời câu lạc bộ do hết hạn hợp đồng.
2.3. Tokyo Verdy
Vào ngày 19 tháng 12 năm 2022, Miyahara được công bố chuyển nhượng vĩnh viễn đến câu lạc bộ J2 League Tokyo Verdy cho mùa giải 2023. Anh tiếp tục đóng góp cho đội bóng ở vị trí hậu vệ và tiền vệ.
3. Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Miyahara Kazuya đã có kinh nghiệm thi đấu cho nhiều cấp độ đội tuyển trẻ quốc gia Nhật Bản:
- 2011: Đội tuyển bóng đá U-15 quốc gia Nhật Bản
- 2012: Đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Nhật Bản
- 2013: Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Nhật Bản (tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2013, thi đấu 3 trận)
- 2014: Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Nhật Bản
- 2015: Đội tuyển bóng đá U-22 quốc gia Nhật Bản
4. Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Nhật Bản | Giải vô địch | Cúp Hoàng đế | Cúp J.League | AFC Champions League | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Sanfrecce Hiroshima | 2014 | J1 League | 4 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | - | 8 | 0 | |
2015 | 3 | 1 | 4 | 0 | 5 | 0 | - | - | 12 | 1 | ||||
2016 | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 14 | 0 | |||
Tổng cộng | 20 | 1 | 6 | 0 | 7 | 0 | 2 | 0 | - | - | 35 | 1 | ||
J.League U-22 (cho mượn) | 2014 | J3 League | 5 | 0 | - | - | - | - | 5 | 0 | ||||
2015 | 2 | 0 | - | - | - | - | 2 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | ||
Nagoya Grampus (cho mượn) | 2017 | J2 League | 41 | 0 | 2 | 0 | - | - | 2 | 0 | 45 | 0 | ||
2018 | J1 League | 26 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | - | - | 29 | 0 | |||
Tổng cộng | 67 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 74 | 0 | ||
Nagoya Grampus | 2019 | J1 League | 31 | 4 | 1 | 0 | 5 | 0 | - | - | 37 | 4 | ||
2020 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 5 | 0 | ||||
2021 | 26 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | - | 38 | 0 | |||
2022 | 21 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | - | - | 28 | 0 | ||||
Tổng cộng | 83 | 4 | 5 | 0 | 13 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 108 | 4 | ||
Tokyo Verdy | 2023 | J2 League | 41 | 0 | 0 | 0 | - | - | 2 | 0 | 43 | 0 | ||
2024 | J1 League | 30 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | - | 31 | 0 | |||
Tổng cộng | 71 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 74 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 248 | 5 | 14 | 0 | 23 | 0 | 9 | 0 | 4 | 0 | 298 | 5 |
- Lưu ý: Cột "Khác" bao gồm các trận đấu play-off thăng hạng J1/J2.
5. Danh hiệu và giải thưởng
5.1. Danh hiệu đội bóng
; Sanfrecce Hiroshima Youth
- Giải bóng đá Ngoại hạng U-18 Prince Takamado WEST: 2011, 2012
- Giải bóng đá Ngoại hạng U-18 Prince Takamado Championship: 2011, 2012
; Sanfrecce Hiroshima
- J1 League: 2013, 2015
- J1 Giai đoạn 2: 2015
- Siêu cúp Nhật Bản: 2014, 2016
; Nagoya Grampus
- Cúp J.League: 2021
5.2. Giải thưởng cá nhân
- TAG Heuer YOUNG GUNS AWARD Best Eleven: 2018
- J2 League J.League Best XI: 2023