1. Tổng quan
Lee Ji-hoon (이지훈Lee Ji-hoonKorean; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1979) là một ca sĩ và diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc. Anh được biết đến với vai trò là một nghệ sĩ đa tài, hoạt động tích cực trong cả lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh, truyền hình và nhạc kịch. Lee Ji-hoon ra mắt công chúng vào năm 1996 với tư cách ca sĩ solo khi còn đang học trung học, nhanh chóng gặt hái thành công và được mệnh danh là "hoàng tử K-pop". Sau đó, anh mở rộng sự nghiệp sang diễn xuất, tham gia nhiều bộ phim truyền hình và điện ảnh, đồng thời khẳng định tài năng trên sân khấu nhạc kịch.
2. Tiểu sử và Học vấn
Lee Ji-hoon sinh ngày 27 tháng 3 năm 1979 tại Seoul, Hàn Quốc. Anh có nhóm máu AB.
Về học vấn, anh đã tốt nghiệp Trường Tiểu học Samjeon Seoul vào năm 1992, Trường Trung học Dongsin vào năm 1995, và Trường Trung học Baemyeong vào năm 1998. Sau đó, anh tiếp tục theo học và tốt nghiệp Đại học Dongguk chuyên ngành Sân khấu Điện ảnh.
3. Sự nghiệp ca hát
Lee Ji-hoon chính thức ra mắt với tư cách ca sĩ solo vào ngày 15 tháng 10 năm 1996, khi anh vẫn còn là học sinh trung học, với đĩa đơn "Why the Heaven" (Tại sao trời lại thế). Album đầu tay của anh, Rhythm Paradise, đã giúp anh nhanh chóng trở thành một "ca sĩ mỹ nam trung học" và giành được sự yêu mến nhờ ngoại hình điển trai cùng khả năng ca hát ấn tượng. Sau thành công ban đầu với hai album, sự nghiệp ca hát của anh có phần chững lại sau khi phát hành album thứ ba, Man, với định hướng âm nhạc khác biệt so với các bản ballad trước đó. Trong giai đoạn này, anh tập trung nhiều hơn vào vai trò MC cho các chương trình âm nhạc và tham gia các chương trình tạp kỹ.
Vào năm 2003, Lee Ji-hoon cùng với hai người bạn thân là Kangta của nhóm H.O.T và Shin Hye-sung của nhóm Shinhwa đã thành lập nhóm dự án S. Nhóm đã phát hành album Fr.in.Cl. và gặt hái được nhiều thành công, trong đó ca khúc chủ đề "I Swear" đã giành nhiều giải thưởng trên các chương trình âm nhạc.
Sau một thời gian không phát hành album solo kể từ album thứ 4 vào tháng 2 năm 2001, Lee Ji-hoon trở lại với tư cách ca sĩ solo vào tháng 5 năm 2004 với album mới mang tên Trinity. Ca khúc chủ đề của album là "Trinity", một bản ballad được thể hiện với phong cách hát mạnh mẽ. Nữ ca sĩ Lee Soo-young và Shin Hye-sung cũng tham gia góp giọng trong album này. Năm 2011, Lee Ji-hoon ký hợp đồng với hãng đĩa EMI Music Japan của Nhật Bản. Anh tiếp tục phát hành album solo thứ 6, The Classic, vào năm 2008. Năm 2014, nhóm dự án S tái hợp và phát hành album thứ hai mang tên Autumn Breeze.
4. Danh mục đĩa nhạc
Lee Ji-hoon đã phát hành nhiều album solo và tham gia vào các dự án âm nhạc nhóm cũng như các album nhạc phim.
4.1. Album solo
Tiêu đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng (KOR) | Doanh số |
---|---|---|---|
Rhythm Paradise |
| Không có dữ liệu | |
Love and Forever |
| Không có dữ liệu | |
Man |
| Không có dữ liệu | |
Eternity Friend |
| 136.84 K KRW | |
Special With... |
| 171.44 K KRW | |
Trinity |
| 10.58 K KRW | |
The Classic |
| Không có dữ liệu |
4.2. Album nhóm (S)
Album # | Chi tiết album | Bài hát | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Fr.in.Cl.
>
|- | 2 | Autumn Breeze
|
|} |
Album # | Chi tiết album | Bài hát | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tình yêu hướng về em (OST Không thể dừng lại)
>
|- | 2 | OST Chiến dịch cầu hôn Phần 4
>
|- | 3 | OST Tình yêu hôm nay
>
|} |
Năm | Tiêu đề | Vai diễn |
---|---|---|
2004 | Lovely Rivals | Kwon Sang-choon |
New Royal Secret Commissioner | Lồng tiếng | |
2005 | Wet Dreams 2 | Kang Bong-goo |
2013 | Good Friends | Joon-oh |
2015 | Maggi and Carol | Dr. Takumi |
2022 | Idol Recipe | Bae Jae-seong |
2023 | The Roundup: No Way Out | Thám tử Yang Jeong-soo |
2024 | Elisabeth: The Musical Live | Luigi Lucheni |
2024 | The Roundup: Punishment | Thám tử Yang Jeong-soo |
5.2. Phim truyền hình
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Kênh |
---|---|---|---|
1997 | Tôi | Nhân viên bán thời gian cửa hàng tiện lợi | MBC |
1997 | Ba chàng trai, ba cô gái | Ca sĩ Lee Ji-hoon được mời biểu diễn tại lễ hội Đại học Văn hóa vào tháng 8 năm 1997 | MBC |
1997 | Nhật ký nông thôn | MBC | |
2003-2004 | Người phụ nữ dễ thương | Jang Se-woong | MBC |
2004 | Atsuki Yume no Hi ~ Nhật Bản-Hàn Quốc World Cup Sự thật đằng sau ~ | Fuji Television | |
2005 | Wonderful Life | Min Do-yun | MBC |
2006-2007 | Billie Jean, Look at Me | Choi Hye-sung | MBC every1 |
2007 | Hello! Miss | Hwang Dong-gyu | KBS2 |
2007-2008 | New Heart | Lee Dong-gwon | MBC |
2008-2009 | You Are My Destiny | Kim Tae-poong | KBS1 |
2009 | Không thể dừng lại | Noh Soo-ri | MBC |
2010-2011 | The King of Legend | Hae Gun | KBS1 |
2011 | KBS Drama Special "Identical Criminals" | Han Sang-won | KBS2 |
2011-2012 | My Daughter the Flower | Eun Chae-wan | SBS |
2012 | Gia đình đáng ngờ | Jason (Cheonsanman) | MBN |
2012-2013 | Glass Mask | Kim Seon-jae | tvN |
2013 | You Are the Best! | Kim Young-hoon | KBS2 |
2013 | Our Chachacha 2 | Hwang Seok-jun | SBS Plus |
2014 | Ngôi nhà cuối thế giới | Lee Ji-hoon | KBS1 |
2015 | Our Chachacha 4 | Hwang Seok-jun | SBS Plus |
2015-2016 | Oh My Venus | KBS2 | |
2016 | Jang Yeong-sil | Jang Hee-je | KBS1 |
2016-2017 | Oh My Geum-bi | Cha Chi-soo | KBS2 |
2017 | Our Chachacha 6 | Hwang Seok-jun | SBS Plus |
2019 | Our Chachacha 8 | Hwang Seok-jun | SBS Plus |
2021 | Our Chachacha 10 | Hwang Seok-jun | SBS Plus |
2023 | Our Chachacha 12 | Hwang Seok-jun | SBS Plus |
2023-2024 | Goryeo-Khitan War | Jang Yeon-woo | KBS2 |
5.3. Chương trình web
Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2021 | Baekdol's Great Escape | MC | Với Kwon Hyuk-soo |
5.4. Video âm nhạc
Năm | Tiêu đề bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2022 | "I hate trot" (나는 트로트가 싫어요) | Im Chang-jung |
6. Hoạt động nhạc kịch
Lee Ji-hoon đã có sự nghiệp nhạc kịch phong phú, tham gia nhiều vở diễn nổi tiếng và đảm nhận các vai trò quan trọng.
Năm | Tiêu đề | Vai diễn |
---|---|---|
2006 | Altar Boyz | Matthew |
2008-2009 | Hamlet | Hamlet |
2009 | March of Youth | Wang Gyeong-tae |
2009-2010 | The Harmonium in My Memory | Kang Dong-soo |
2010 | Brave Brothers | Joo Bong |
Thrill Me | Richard Loeb | |
2011 | High-tech Musical Wonhyo | Wonhyo |
Jack The Ripper | Daniel | |
The Three Musketeers | D'Artagnan | |
2011-2012 | Evita | Che |
2012 | Lovers in Paris | Han Ki-joo |
2013 | Elisabeth | Luigi Lucheni |
2013-2014 | Wicked | Fiyero |
2014 | Priscilla, Queen of the Desert | Anthony "Tick" Belrose ("Mitzi Mitosis") |
2014-2015 | La Cage aux Folles | Albin |
2015 | Elisabeth | Luigi Lucheni |
2015-2016 | Le Passe-Muraille | Dusoleil |
2016 | Mozart! | Wolfgang Amadeus Mozart |
Kinky Boots | Charlie | |
2017 | Hero | Ahn Jung-geun |
Hamlet | Hamlet | |
Interview | Sinclair Gordon | |
2018 | Anna Karenina | Count Vronsky |
Bungee Jumping of Their Own | In Woo | |
2021 | Xcalibur | King Arthur |
2022 | Xcalibur | Lancelot |
Gwangju | Yoon Yi-geon | |
Elisabeth | Luigi Lucheni | |
2022-2023 | The Devotion of Suspect X | Yukawa |
2022 | Ruth | Boaz |
2023 | Ben-Hur | Messala |
7. Hoạt động truyền hình và giải trí
Bên cạnh sự nghiệp ca hát và diễn xuất, Lee Ji-hoon còn tích cực tham gia vào các hoạt động truyền hình và giải trí khác, bao gồm vai trò DJ radio, MC truyền hình, khách mời chương trình tạp kỹ, và người mẫu quảng cáo.
7.1. DJ Radio
- 1998-2000: DJ cho chương trình Young Street của SBS Power FM.
- 2001-2002: DJ cho chương trình Happy Our Young Days của SBS Love FM.
- 2012-2013: DJ cho chương trình Essay Concert của EBS FM.
- 2021: DJ đặc biệt cho chương trình Beautiful Morning This is Kim Chang-wan (10-11 tháng 8).
7.2. MC Truyền hình và Chương trình tạp kỹ
- MC cho MBC Saturday Saturday is Fun.
- MC cho KBS Super Sunday.
- MC cho MBC Entertainment City Exclusive.
- MC cho KMTV Show Music Tank (đồng dẫn với Kim Hyun-joo).
- MC cho SBS Happy Saturday và Wonderful Meeting.
- 2006-2007: MC cho MBC Golden Fishery.
- 2008: MC cho MBC Love Age.
- 2009: MC cho MBC Every1 Now is the Age of Flower Boys.
- 2010: MC cho SBS Yogirls Diary Season 2.
- 2010: MC cho QTV Women Who Rank.
- 2010-2011: MC cho E Channel Love Tournament.
- 2014: MC cho KBS1 Ngôi nhà cuối thế giới.
- 2015: Khách mời chương trình Mystery Music Show King of Masked Singer (với biệt danh "Kim Jang-gun hãy theo tôi").
- 2016: Khách mời chương trình 2016 DMC Festival (với biệt danh "Bá tước giọng hát").
- 2021: Khách mời chương trình Please Call My Song - Love Call Center của TV Chosun.
- 2021: Thành viên cố định trong The Age of Sub-characters của TV Chosun (với biệt danh "Lee Italy").
- 2022: Khách mời chương trình Tuesday Night is Good của TV Chosun.
- 2022: Người mơ trong Avadream của TV Chosun (với biệt danh "Mystery").
- 2023: Khách mời chương trình Dolsing Fourmen của SBS.
- 2023: Thành viên cố định trong Golf Star K của tvN và tvN STORY.
7.3. Hoạt động truyền hình khác
- Quảng cáo (CF)**:
- 1997: Lotte Confectionery Choco Crunch.
- 1997: Lotte Confectionery Chan Chan CF 1 & 2.
- 2003: IVY CLUB Ivy Club CF.
- 2005: Lotte Hi-Mart CF 1 & 2.
- Lồng tiếng**:
- 2004: Lồng tiếng cho phần mở đầu của phim điện ảnh Tân Ám Hành Ngự Sử.
8. Giải thưởng
Lee Ji-hoon đã nhận được nhiều giải thưởng và sự công nhận trong suốt sự nghiệp của mình ở các lĩnh vực âm nhạc, diễn xuất và nhạc kịch.
8.1. Giải thưởng âm nhạc
- 1997:
- 15 tháng 2: Hạng 1 MBC Inkigayo BEST 50.
- 19 tháng 2: Hạng 1 KBS Gayo TOP 10.
- 1 tháng 3: Hạng 1 MBC Inkigayo BEST 50 (2 tuần liên tiếp).
- 2 tháng 3: Hạng 1 SBS TV Gayo 20.
- 12 tháng 3: Hạng 1 KBS Gayo TOP 10 (2 tuần liên tiếp).
- 4 tháng 12: Giải "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất" tại Seoul Music Awards.
- 14 tháng 12: Giải "Top Ten Singer" tại Ilgan Sports Video Album Awards.
- 14 tháng 12: Giải "Ca sĩ được yêu thích nhất" tại KMTV 97 Gayo Daejeon.
- 28 tháng 12: Giải "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất" tại SBS Gayo Daejeon.
- 30 tháng 12: Giải "Ca sĩ được yêu thích nhất" tại KBS Gayo Daejeon.
- Giải thưởng chính (Bonsang) tại Lễ trao giải Golden Disc Awards lần thứ 12.
- 2001:
- 10 tháng 3: Hạng 1 MBC Music Camp (Bài hát "Búp bê" với Shin Hye-sung).
- 25 tháng 3: Hạng 1 SBS Inkigayo (Bài hát "Búp bê" với Shin Hye-sung).
- 31 tháng 3: Hạng 1 MBC Music Camp (Bài hát "Búp bê" với Shin Hye-sung, 2 tuần liên tiếp).
- 2003:
- 19 tháng 10: "Mutizen Song" tại SBS Inkigayo (Bài hát "I Swear" của nhóm S).
- 25 tháng 10: Hạng 1 MBC Music Camp (Bài hát "I Swear" của nhóm S).
- 26 tháng 10: "Mutizen Song" tại SBS Inkigayo (Bài hát "I Swear" của nhóm S).
- 1 tháng 11: Hạng 1 MBC Music Camp (Bài hát "I Swear" của nhóm S).
- 2 tháng 11: "Mutizen Song" tại SBS Inkigayo (Bài hát "I Swear" của nhóm S, 3 tuần liên tiếp).
- Giải "Phổ biến Fab" tại Lễ trao giải Golden Disc Awards lần thứ 18 (nhóm S).
- Giải "Ca sĩ của năm" tại Korean Music Awards (KMA) (nhóm S).
- Giải thưởng chính (Bonsang) tại SBS Gayo Daejeon.
- Giải thưởng chính (Bonsang) tại KBS Gayo Daejeon.
8.2. Giải thưởng diễn xuất
- 2004: Đề cử giải "Nam diễn viên mới xuất sắc nhất" tại MBC Drama Awards.
- 2008: Đề cử giải "Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình hàng ngày" tại KBS Drama Awards.
8.3. Giải thưởng nhạc kịch
- 2013: Giải "Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại Korea Musical Awards lần thứ 19.
- 2014: Đề cử giải "Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại The Musical Awards lần thứ 8.
8.4. Giải thưởng và vinh danh khác
- 1999: Bằng khen của Bộ Văn hóa vì những đóng góp cho văn hóa thanh thiếu niên.
- 2003: Giải "Đặc biệt Hallyu" tại Seoul Music Awards lần thứ 14.
9. Đời tư
Vào tháng 4 năm 2021, Lee Ji-hoon thông báo trên tài khoản Instagram của mình rằng anh sẽ kết hôn với bạn gái không phải người nổi tiếng. Đám cưới ban đầu dự định tổ chức vào tháng 10 năm 2021, nhưng đã phải hoãn lại đến tháng 11 năm 2021 do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19. Lễ cưới diễn ra vào ngày 8 tháng 11 năm 2021. Vợ anh là Miura Ayane (三浦彩音), một phụ nữ Nhật Bản kém anh 14 tuổi và từng là người hâm mộ của anh.
Vào ngày 16 tháng 2 năm 2024, có thông báo rằng vợ Lee Ji-hoon đang mang thai. Đến ngày 17 tháng 7 năm 2024, vợ anh đã hạ sinh một bé gái, đặt tên là Ruhi.
10. Đại sứ quảng bá
- Tháng 5 năm 2007: Đại sứ quảng bá cho chiến dịch cai thuốc lá.
- Tháng 2 năm 2009: Đại sứ quảng bá cho Liên hoan phim Quốc tế Jeonju lần thứ 10.
- Tháng 8 năm 2012: Đại sứ quảng bá cho Quận Gangseo, Seoul.
- 2012: Đại sứ quảng bá cho Quỹ Phúc lợi Milal.