1. Sự nghiệp nghiệp dư
Sự nghiệp bóng chày của Justin Thomas bắt đầu từ thời trung học và tiếp tục phát triển mạnh mẽ tại đại học, tạo tiền đề cho hành trình chuyên nghiệp của anh.
1.1. Thời trung học
Thomas theo học tại Trường Trung học Clay và Cardinal Stritch High School ở Oregon, Ohio. Anh là cầu thủ có bốn năm khoác áo đội bóng chày của trường, lập kỷ lục về số home run nhiều nhất lịch sử trường và đồng thời san bằng kỷ lục về số home run trong một mùa giải.
Anh được chọn vào đội hình tiêu biểu giải đấu USSSA World Series và hai lần được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất giải Great Lakes League (GLL). Thomas cũng được bầu vào đội hình tiêu biểu toàn quận và nhận danh hiệu danh dự với tư cách là người ném bóng, góp phần giúp đội Clay giành chức vô địch giải đấu. Anh được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất đội (MVP) và nhận Giải thưởng James F. O'Brian dành cho Nam Sinh viên Vận động viên xuất sắc nhất. Ngoài bóng chày, anh còn tham gia đội tuyển golf và là vận động viên ba năm liền của đội bóng rổ.
1.2. Thời đại học
Sau khi tốt nghiệp trung học, Thomas theo học tại Youngstown State University từ năm 2002 đến 2005. Với tư cách là một người ném bóng thuận tay trái xuất phát, anh đã giúp đội Penguins giành chức vô địch Horizon League vào năm 2004, đưa đội vào vòng chung kết và có lần đầu tiên xuất hiện tại College World Series.
Vào năm 2005, anh được vinh danh là Thành viên Đội hình tiêu biểu của giải (First Team All-League) và Cầu thủ ném bóng xuất sắc nhất Horizon của năm, với thành tích 7 trận thắng - 5 trận thua, ERA là 3.42 và bốn trận đấu hoàn chỉnh (complete games). Anh rời Youngstown State với vị trí thứ hai trong lịch sử trường về số strikeout (250 cú đánh bật), và là người ném bóng duy nhất trong lịch sử trường có hai mùa giải liên tiếp giành ít nhất bảy trận thắng.
Các danh hiệu cá nhân của anh trong thời gian học đại học bao gồm:
- 2003: Đội hình tiêu biểu thứ hai toàn giải Horizon League (5 thắng - 5 thua, ERA 4.87, 80 cú đánh bật).
- 2004: Đội hình tiêu biểu thứ nhất toàn giải Horizon League (7 thắng - 3 thua, ERA 5.11, 4 trận đấu hoàn chỉnh, 82 cú đánh bật).
- 2005: Đội hình tiêu biểu thứ nhất toàn giải Horizon League (7 thắng - 5 thua, ERA 3.42, 4 trận đấu hoàn chỉnh, 83 cú đánh bật).
- 2005: Cầu thủ ném bóng xuất sắc nhất Horizon League.
- Ba lần được vinh danh là Cầu thủ ném bóng xuất sắc nhất tuần của Horizon League.
2. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Justin Thomas kéo dài qua nhiều giải đấu bóng chày hàng đầu thế giới, từ Major League Baseball ở Hoa Kỳ đến các giải đấu ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.
2.1. Major League Baseball (MLB)
Thomas được chọn bởi Seattle Mariners ở lượt thứ 113 trong vòng 4 của Giải đấu bóng chày Major League 2005. Sau khi ký hợp đồng với Seattle vào tháng 6 cùng năm, Thomas đã có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Everett AquaSox thuộc giải Northwest League (giải đấu hạng A ngắn hạn).
Vào năm 2006, Thomas dẫn đầu tất cả các cầu thủ hệ thống đào tạo của Mariners với 14 trận thắng, đứng thứ hai về số cú đánh bật (162) và thứ sáu về ERA (3.73). Anh được vinh danh là "Cầu thủ ném bóng của tuần" của California League vào tháng 8 và "Cầu thủ xuất sắc nhất vòng playoff hạng A nâng cao" của MiLB.com.
Năm 2007, Thomas được thăng lên đội Double-A West Tenn Diamond Jaxx, nhưng bắt đầu mùa giải trong danh sách chấn thương vì căng cơ khuỷu tay trái. Sau khi được kích hoạt trở lại, Thomas gặp vấn đề về kiểm soát bóng, với thành tích 4 thắng - 9 thua, ERA 5.51 và số lần đi bộ (walks) cao kỷ lục trong sự nghiệp (61 lần).
Vào năm 2008, Thomas đã giảm ERA của mình với đội Double-A West Tenn xuống còn 4.32 và tăng tỷ lệ cú đánh bật trên số lần đi bộ từ 100/61 vào năm 2007 lên 106/56. Anh lại một lần nữa bị đưa vào danh sách chấn thương vì vết rách ở tay trái nhưng sau đó trở lại và thi đấu ở vị trí người ném bóng dự bị. Giữa mùa giải, Thomas được gọi lên đội Triple-A Tacoma Rainiers, đạt ERA thấp nhất sự nghiệp là 3.71.
Vào ngày 1 tháng 9 năm 2008, Seattle Mariners đã mua lại hợp đồng của Thomas từ đội Triple-A Tacoma. Thomas có trận ra mắt tại MLB cùng ngày, đối đầu với Texas Rangers. Trong một hiệp thi đấu, anh không cho phép đối thủ ghi điểm hay có cú đánh nào, không có lần đi bộ nào, và đã thực hiện một cú đánh bật đối với Marlon Byrd để kết thúc hiệp đấu. Thomas tiếp tục thi đấu trong phần còn lại của tháng 9 với Mariners, đạt thành tích 0 thắng - 1 thua và ERA 6.75.
Năm 2009, Thomas được Seattle Mariners tái ký hợp đồng một năm và được đưa vào danh sách 40 người của đội.
Vào ngày 29 tháng 10 năm 2009, Thomas được Pittsburgh Pirates tuyên bố nhượng quyền từ danh sách miễn trừ. Vào tháng 11, Thomas bị loại khỏi danh sách 40 người. Anh sau đó được đưa xuống đội Triple-A. Vào ngày 24 tháng 6 năm 2010, anh được gọi lên từ đội Triple-A để thay thế Dana Eveland. Vào ngày 11 tháng 9 năm 2010, anh đã cho phép Joey Votto của Cincinnati Reds thực hiện cú home run thắng cuộc. Thomas ký hợp đồng giải đấu nhỏ với lời mời tham gia buổi tập huấn mùa xuân 2011 cùng Pirates, và trở thành cầu thủ tự do vào ngày 2 tháng 11 năm 2011.
Boston Red Sox đã ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Thomas vào ngày 22 tháng 11 năm 2011. Vào ngày 4 tháng 4 năm 2012, Red Sox chọn hợp đồng của Thomas, bổ sung anh vào danh sách đội hình chính cho trận mở màn mùa giải thường lệ của họ vào ngày hôm sau chống lại Detroit Tigers. Thomas đã được chuyển xuống giải đấu nhỏ vào ngày 27 tháng 4 để nhường chỗ cho Rich Hill, người đã hồi phục sau phẫu thuật Tommy John.
Vào ngày 12 tháng 5 năm 2012, Thomas được New York Yankees tuyên bố nhượng quyền từ danh sách miễn trừ. Vào ngày 1 tháng 9, Thomas được gọi lên từ đội Triple-A khi danh sách cầu thủ của giải đấu lớn được mở rộng. Thomas bị loại khỏi danh sách vào ngày 25 tháng 9 và trở thành cầu thủ tự do vào ngày 17 tháng 10 năm 2012.
Vào ngày 21 tháng 11 năm 2012, Thomas ký một thỏa thuận giải đấu nhỏ với Oakland Athletics bao gồm lời mời tham gia huấn luyện mùa xuân. Thomas đã thực hiện điều khoản rút lui khỏi hợp đồng vào ngày 1 tháng 7 năm 2013 và trở thành cầu thủ tự do.
Vào ngày 5 tháng 1 năm 2014, Thomas ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Los Angeles Angels of Anaheim. Anh được chỉ định đến đội Salt Lake Bees để bắt đầu mùa giải. Thomas bị tổ chức Angels giải phóng hợp đồng vào ngày 25 tháng 7 năm 2014.
2.2. Bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản (NPB)
Vào ngày 8 tháng 7 năm 2013, Thomas đã ký hợp đồng với Hokkaido Nippon-Ham Fighters thuộc giải Nippon Professional Baseball. Trận ra mắt và cũng là trận xuất phát đầu tiên của anh tại Nhật Bản diễn ra vào ngày 31 tháng 7 năm 2013, trong trận đấu với Chiba Lotte Marines tại QVC Marine Field (nay là Zozo Marine Stadium). Anh đã ném 4 và 2/3 hiệp, để đối thủ có 6 cú đánh, 2 lần đi bộ, 4 điểm, và là người ném bóng thua cuộc. Trong thời gian thi đấu tại NPB, anh tham gia 3 trận đấu và chịu 2 trận thua mà không có chiến thắng nào. Anh được câu lạc bộ thông báo rời đội vào ngày 30 tháng 10 năm 2013.
2.3. KBO League (KBO)
Thomas đã ký hợp đồng với Kia Tigers của KBO League vào ngày 25 tháng 7 năm 2014, sau khi được Angels giải phóng. Anh được đưa về thay thế D.J. Holton (Dennis Houlton), người đã bị giải phóng hợp đồng do thành tích không tốt. Trong thời gian thi đấu cho đội, anh đạt ERA 4.44 với 51 cú đánh bật trong 46 và 2/3 hiệp đấu. Anh có trận thắng đầu tiên trên sân nhà vào ngày 3 tháng 10 năm 2014, trong trận đấu với Doosan Bears, khi anh ném 6 hiệp mà không để đối thủ ghi điểm, chỉ để có 3 cú đánh, 1 lần đi bộ và thực hiện 6 cú đánh bật. Tuy nhiên, Thomas đã bị giải phóng hợp đồng vào ngày 18 tháng 12 hoặc 27 tháng 12 năm 2014, do câu lạc bộ mong muốn có một người ném bóng xuất phát có nhiều kinh nghiệm hơn.
2.4. Chinese Professional Baseball League (CPBL)
Thomas đã ký hợp đồng với Uni-President 7-Eleven Lions của Chinese Professional Baseball League vào ngày 20 tháng 1 năm 2015, để tham gia mùa giải 2015.
3. Thống kê và Thành tích
Justin Thomas đã có một sự nghiệp chuyên nghiệp đa dạng, thi đấu ở nhiều giải đấu lớn và đạt được các thống kê đáng chú ý.
Năm | Đội | Trận | Bắt đầu | Hoàn thành | Giữ sạch lưới | Không bóng | Thắng | Thua | Cứu thua | Giữ bóng | Tỷ lệ thắng | Người đánh bóng đối mặt | Số hiệp ném | Hits | HR | BB | IBB | HBP | K | BP | BK | R (Điểm) | ER (Điểm cho phép) | ERA | WHIP |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2008 | SEA | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | .000 | 22 | 4.0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 0 | 3 | 3 | 6.75 | 2.75 |
2010 | PIT | 12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | .000 | 62 | 13.0 | 21 | 3 | 5 | 1 | 0 | 5 | 0 | 0 | 9 | 9 | 6.23 | 2.00 |
2012 | BOS | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | 25 | 4.2 | 10 | 0 | 2 | 0 | 1 | 4 | 1 | 0 | 4 | 4 | 7.71 | 2.57 |
NYY | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | 12 | 3.0 | 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 3 | 3 | 9.00 | 1.00 | |
Tổng cộng 2012 | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ---- | 37 | 7.2 | 12 | 1 | 3 | 0 | 1 | 4 | 1 | 3 | 7 | 7 | 8.22 | 1.96 | |
2013 | Nippon-Ham | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | .000 | 53 | 10.1 | 13 | 0 | 9 | 0 | 1 | 6 | 1 | 0 | 14 | 10 | 8.71 | 2.13 |
2014 | KIA | 10 | 9 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | .500 | 210 | 46 2/3 | 55 | 3 | 19 | 1 | 1 | 51 | 0 | 0 | 26 | 23 | 4.44 | 1.59 |
2015 | Uni-President | 22 | 22 | 1 | 0 | 0 | 5 | 8 | 0 | 0 | .385 | 592 | 134.0 | 144 | 7 | 55 | 0 | 4 | 92 | 4 | 0 | 69 | 57 | 3.83 | 1.49 |
Tổng MLB (3 năm) | 31 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 1 | .000 | 121 | 24.2 | 42 | 4 | 10 | 1 | 1 | 11 | 2 | 3 | 19 | 19 | 6.93 | 2.11 | |
Tổng NPB (1 năm) | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | .000 | 53 | 10.1 | 13 | 0 | 9 | 0 | 1 | 6 | 1 | 0 | 14 | 10 | 8.71 | 2.13 | |
Tổng KBO (1 năm) | 10 | 9 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | .500 | 210 | 46 2/3 | 55 | 3 | 19 | 1 | 1 | 51 | 0 | 0 | 26 | 23 | 4.44 | 1.59 | |
Tổng CPBL (1 năm) | 22 | 22 | 1 | 0 | 0 | 5 | 8 | 0 | 0 | .385 | 592 | 134.0 | 144 | 7 | 55 | 0 | 4 | 92 | 4 | 0 | 69 | 57 | 3.83 | 1.49 |
Các kỷ lục của anh tại NPB:
- Trận ra mắt và trận xuất phát đầu tiên: 31 tháng 7 năm 2013, đối đầu với Chiba Lotte Marines trong trận đấu thứ 13 tại QVC Marine Field. Anh xuất phát và ném 4 và 2/3 hiệp, để đối thủ ghi 4 điểm và trở thành người ném bóng thua cuộc.
Số áo thi đấu:
- 60 (2008)
- 65 (2010)
- 50 (2012 - nửa đầu mùa)
- 78 (2012 - giữa mùa)
- 63 (2012 - cuối mùa)
- 67 (2013)
- 58 (2014)
- 33 (2015)