1. Sự nghiệp thời trẻ và nghiệp dư
Russell đã thể hiện tài năng bóng chày từ khi còn nhỏ và tiếp tục phát triển kỹ năng của mình trong các giai đoạn học tập.
1.1. Sự nghiệp trung học
Russell theo học tại Trường Trung học Colleyville Heritage, nơi anh là thành viên của đội bóng chày của trường. Sau năm cuối cấp, anh được Seattle Mariners tuyển chọn ở vòng 37 của Tuyển chọn Major League Baseball 2004 nhưng không ký hợp đồng. Thay vào đó, anh chọn theo học tại Navarro College.
1.2. Sự nghiệp đại học
Russell một lần nữa được Seattle Mariners tuyển chọn ở vòng 17 của Tuyển chọn Major League Baseball 2005, nhưng anh vẫn không ký hợp đồng. Sau đó, Russell chuyển đến Đại học Texas, nơi anh là người ném bóng xuất phát cho đội bóng chày Texas Longhorns trong một mùa giải sau khi chuyển từ Navarro College. Trong mùa giải duy nhất thi đấu cho Longhorns, Russell được bầu vào đội hình tiêu biểu thứ hai của Big 12 Conference, đạt thành tích 8 thắng - 4 thua và ERA là 3.86. Thành tích này đã giúp anh trở thành cựu cầu thủ Texas Longhorns thứ 97 ra mắt Major League, đồng thời giúp kéo dài chuỗi mùa giải liên tiếp có cựu cầu thủ Texas ra mắt Major League của trường từ 8 lên 9 mùa.
2. Sự nghiệp chuyên nghiệp
James Russell đã trải qua một sự nghiệp chuyên nghiệp kéo dài, thi đấu cho nhiều đội bóng tại Major League Baseball và các giải đấu độc lập.
2.1. Chicago Cubs (lần đầu)
Russell được Chicago Cubs chọn ở vòng 14, lượt chọn tổng thể thứ 427, của Tuyển chọn Major League Baseball 2007. Vào ngày 9 tháng 8, Russell ký hợp đồng với Cubs với giá 350.00 K USD. Sau khi ký hợp đồng, Russell được chỉ định đến đội tân binh Arizona League Cubs. Tuy nhiên, chỉ sau một trận đấu mà anh chỉ ném hai hiệp, anh đã được gọi lên đội Single-A Peoria Chiefs. Anh đã ném hai trận cho Chiefs, nhiệm vụ strikeout chín cầu thủ đánh bóng và chỉ cho phép ba cú đánh trong bảy hiệp. Với Peoria, Russell đã cùng các đồng đội ném một trận no-hitter vào ngày 25 tháng 8 năm 2007.
Đầu mùa giải 2008, Russell gia nhập đội High-A Daytona Cubs. Vào ngày 26 tháng 4, anh giành chiến thắng đầu tiên trong mùa giải trước Jupiter Hammerheads. Ba ngày sau, anh được gọi lên đội Double-A Tennessee Smokies. Anh đã ném bóng phần lớn mùa giải với Smokies trước khi được gửi trở lại Cubs để tham gia vòng playoffs. Kết hợp lại, Russell có thành tích 6 thắng - 8 thua với ERA là 5.44 và WHIP là 1.453 trong 25 trận xuất phát.
Russell bắt đầu mùa giải 2009 với Tennessee. Cuối cùng, anh đã chuyển sang vị trí relief pitcher cho Smokies, thay vì là người ném bóng xuất phát. Sau khi ném 11 trận cho Smokies, Russell được gọi lên đội Triple-A Iowa Cubs. Với Iowa, anh chủ yếu là người ném bóng cứu trợ, nhưng cũng đã có bảy trận xuất phát cho Cubs. Giữa Tennessee và Iowa, Russell có thành tích 5 thắng - 6 thua với ERA là 4.03 và WHIP là 1.403 trong 37 trận, bao gồm 12 trận xuất phát. Sau mùa giải, anh gia nhập Mesa Solar Sox, một đội trong Arizona Fall League, nơi chủ yếu có các cầu thủ được coi là triển vọng hàng đầu.
Năm 2010, Russell có tên trong danh sách Opening Day của Cubs sau khi không để lọt điểm nào trong 11 hiệp thi đấu ở spring training và ra mắt vào ngày khai mạc, 5 tháng 4, với hai hiệp không ghi điểm trước Atlanta Braves. Anh đã có 20 lần ra sân cho Cubs, đạt thành tích 0 thắng - 1 thua với ERA là 4.20 trước khi bị gửi xuống Triple-A Iowa vào ngày 12 tháng 6. Tuy nhiên, sau khi chỉ có năm lần ra sân cho Iowa, Russell đã được Cubs gọi lại vào ngày 29 tháng 6, sau khi Carlos Zambrano bị đưa vào danh sách hạn chế và John Grabow bị đưa vào danh sách disabled list. Anh kết thúc mùa giải với thành tích 1 thắng - 1 thua, ERA là 4.96 và WHIP là 1.347 trong 57 lần ra sân cho Cubs. Sau mùa giải, Chicago Tribune tuyên bố rằng việc đưa Russell và ba người ném bóng cứu trợ thiếu kinh nghiệm khác vào đội hình Cubs là một trong 10 sai lầm lớn nhất của đội trong mùa giải.

Năm 2011, Russell có 64 lần ra sân với thành tích 1 thắng - 6 thua, ERA là 4.12, 43 cú strikeout và WHIP là 1.33. Anh đã cải thiện vào năm 2012, đạt thành tích 7 thắng - 1 thua, ERA là 3.25, 55 cú strikeout và WHIP là 1.298 trong 77 trận đấu. Đây cũng là mùa giải anh ghi được cú cứu bóng đầu tiên trong sự nghiệp. Russell kết thúc năm 2013 với 74 trận đấu, thành tích 1 thắng - 6 thua, ERA là 3.59, 37 cú strikeout và WHIP là 1.215.
2.2. Atlanta Braves
Vào ngày 31 tháng 7 năm 2014, Russell và Emilio Bonifacio đã được chuyển nhượng cho Atlanta Braves để đổi lấy Víctor Caratini. Trong 22 lần ra sân cho Atlanta, anh đạt ERA là 2.22 với 16 cú strikeout trong 24.33 hiệp ném bóng. Russell đã được Braves giải phóng hợp đồng vào ngày 29 tháng 3 năm 2015.
2.3. Chicago Cubs (lần thứ hai)
Vào ngày 8 tháng 4 năm 2015, Russell ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Chicago Cubs. Hợp đồng của anh được chọn vào danh sách Major League vào ngày 5 tháng 5. Anh có thành tích 0 thắng - 2 thua với ERA là 5.29 cho Cubs trước khi bị chỉ định chuyển nhượng vào ngày 1 tháng 9. Anh đã vượt qua đợt từ chối và được chuyển hoàn toàn đến đội Triple-A Iowa Cubs vào ngày 3 tháng 9. Anh trở thành cầu thủ tự do sau mùa giải vào ngày 6 tháng 10.
2.4. Philadelphia Phillies
Vào ngày 12 tháng 11 năm 2015, Russell ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Philadelphia Phillies. Vào ngày 2 tháng 4 năm 2016, Phillies đã chọn hợp đồng của Russell sau khi anh có tên trong danh sách Opening Day của đội. Trong 7 lần ra sân cho Philadelphia, anh đã gặp khó khăn với ERA là 18.69 với 4 cú strikeout trong 4.33 hiệp ném bóng. Russell bị Phillies chỉ định chuyển nhượng vào ngày 20 tháng 4. Anh đã vượt qua đợt từ chối và được chuyển hoàn toàn đến đội Triple-A Lehigh Valley IronPigs vào ngày 22 tháng 4. Russell trở thành cầu thủ tự do sau mùa giải vào ngày 3 tháng 10.
2.5. Sự nghiệp tại các giải đấu độc lập và Mexico
Vào ngày 15 tháng 2 năm 2017, Russell ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Cleveland Indians bao gồm lời mời tham gia spring training. Anh được giải phóng hợp đồng trước khi mùa giải bắt đầu vào ngày 31 tháng 3.
Vào ngày 25 tháng 4 năm 2017, Russell ký hợp đồng với Texas AirHogs thuộc American Association of Professional Baseball. Trong 9 trận xuất phát cho AirHogs, Russell đạt thành tích 3 thắng - 1 thua và ERA là 2.79 với 46 cú strikeout trong 58 hiệp ném bóng.
Vào ngày 7 tháng 7 năm 2017, Russell ký hợp đồng với Leones de Yucatán thuộc Giải Vô địch Bóng chày Mexico. Trong 5 trận xuất phát cho Yucatán, anh ghi ERA là 2.03 với 27 cú strikeout trong 31 hiệp thi đấu. Russell được Leones giải phóng hợp đồng vào ngày 9 tháng 1 năm 2018.
Vào ngày 24 tháng 1 năm 2018, Russell ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Detroit Tigers. Trong 2 lần ra sân cho đội Triple-A Toledo Mud Hens, anh đã gặp khó khăn với thành tích 0 thắng - 1 thua và ERA là 15.00 với 2 cú strikeout trong 3 hiệp thi đấu. Russell được tổ chức Tigers giải phóng hợp đồng vào ngày 8 tháng 5.
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2018, Russell ký hợp đồng với Sugar Land Skeeters thuộc Atlantic League of Professional Baseball. Trong 20 lần ra sân (18 trận xuất phát) cho Sugar Land, anh đạt thành tích 8 thắng - 4 thua và ERA là 2.36 với 98 cú strikeout trong 106.67 hiệp ném bóng. Russell và Skeeters đã giành chức vô địch Atlantic League và anh được vinh danh là Người ném bóng xuất sắc nhất năm của Skeeters. Anh trở thành cầu thủ tự do sau mùa giải. Anh cũng đã tham gia Giải Vô địch Bóng chày Mùa đông Mexico trong khoảng thời gian này.
Vào ngày 3 tháng 4 năm 2019, Russell ký hợp đồng với Toros de Tijuana thuộc Giải Vô địch Bóng chày Mexico. Trong 19 trận (18 trận xuất phát) cho Tijuana, anh đạt thành tích 8 thắng - 4 thua và ERA là 3.26 với 66 cú strikeout trong 88.33 hiệp ném bóng. Russell không thi đấu trong một trận nào vào năm 2020 do mùa giải Giải Vô địch Bóng chày Mexico bị hủy bỏ vì Đại dịch COVID-19.
Vào ngày 23 tháng 3 năm 2021, Russell được chuyển nhượng đến Algodoneros de Unión Laguna thuộc Giải Vô địch Bóng chày Mexico. Trong 7 trận xuất phát cho Algodoneros, anh đạt thành tích 2 thắng - 2 thua và ERA là 3.67 với 23 cú strikeout trong 34.33 hiệp ném bóng. Russell được giải phóng hợp đồng vào ngày 14 tháng 12.
3. Phong cách ném bóng
Không giống như hầu hết các người ném bóng thường sử dụng fastball làm cú ném phổ biến nhất của họ, cú ném phổ biến nhất của Russell là slider với tốc độ 127 km/h (79 mph) đến 134 km/h (83 mph). Anh cũng sử dụng four-seam và two-seam (143 km/h (89 mph) đến 145 km/h (90 mph)), một cú cutter (138 km/h (86 mph) đến 142 km/h (88 mph)), một cú curveball (116 km/h (72 mph) đến 121 km/h (75 mph)), và một cú changeup (129 km/h (80 mph) đến 134 km/h (83 mph)).
Các cầu thủ đánh bóng thuận tay trái hầu như chỉ đối mặt với các cú four-seamer và slider (và không có change-up), trong khi các cầu thủ đánh bóng thuận tay phải đối mặt với nhiều loại cú ném hơn.
4. Đời sống cá nhân
Cha của Russell là cựu người ném bóng MLB Jeff Russell, người đã giành danh hiệu người ném bóng nhiều cú cứu bóng nhất American League vào năm 1989 và có tổng cộng 186 cú cứu bóng trong sự nghiệp.
Anh rể của Russell là cầu thủ shortstop của Kansas City Royals, Bobby Witt Jr.. Russell kết hôn với chị gái của Witt là Nikki.
5. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là các số liệu thống kê quan trọng về sự nghiệp chuyên nghiệp của James Russell trong Major League Baseball.
5.1. Thống kê tại Major League Baseball
Năm | Đội | Số trận | Số trận xuất phát | Số trận hoàn thành | Số trận shutout | Thắng | Thua | Số lần cứu bóng | ERA | WHIP | Hiệp ném bóng | Số lần đánh trúng | Số lần đi bộ | Số lần home run | Số lần strikeout |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | CHC | 57 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 4.96 | 1.35 | 49 | 55 | 11 | 0 | 42 |
2011 | CHC | 64 | 5 | 0 | 0 | 1 | 6 | 0 | 4.12 | 1.33 | 67.67 | 76 | 12 | 4 | 43 |
2012 | CHC | 77 | 0 | 0 | 0 | 7 | 1 | 2 | 3.25 | 1.30 | 69.33 | 67 | 5 | 7 | 55 |
2013 | CHC | 74 | 0 | 0 | 0 | 1 | 6 | 0 | 3.59 | 1.22 | 52.67 | 46 | 7 | 6 | 37 |
2014 | CHC | 44 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 3.51 | 1.20 | 33.33 | 24 | 3 | 2 | 26 |
2014 | ATL | 22 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2.22 | 1.03 | 24.33 | 21 | 0 | 1 | 16 |
Tổng cộng 2014 | 66 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 2.97 | 1.13 | 57.67 | 45 | 3 | 3 | 42 | |
2015 | CHC | 49 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 5.29 | 1.50 | 34 | 42 | 3 | 2 | 20 |
2016 | PHI | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 18.69 | 3.23 | 4.33 | 9 | 2 | 0 | 4 |
MLB : 7 năm | 394 | 5 | 0 | 0 | 10 | 18 | 4 | 4.09 | 1.32 | 334.67 | 340 | 44 | 22 | 243 |
5.2. Số áo
Trong suốt sự nghiệp chuyên nghiệp của mình, James Russell đã sử dụng các số áo sau:
- 40 (2010 - giữa năm 2014, 2015 - 2016)
- 51 (giữa năm 2014 - cuối năm 2014)
6. Hoạt động sau giải nghệ
Vào ngày 24 tháng 3 năm 2022, Russell gia nhập TPA Baseball Texas với vai trò là người hướng dẫn.