1. Cuộc đời ban đầu và bối cảnh
Hal Harvey Fieberling sinh ra tại San Antonio, Texas, là con của David Locke Britton và Thelma Hallie Bowles. Ông lớn lên ở Oakland, California, sau khi mẹ ông tái hôn với Walter H. Fieberling vào tháng 1 năm 1925.
1.1. Tuổi thơ và học vấn
Sau khi tốt nghiệp Trường Trung học Oakland ở Oakland, California, ông theo học tại Đại học bang California, Chico (lúc đó là Chico State College), nơi ông tham gia đội bóng bầu dục. Vào mùa thu năm 1938, ông chuyển đến Đại học bang Washington (lúc đó là Washington State College) và gia nhập hội sinh viên Phi Delta Theta.
1.2. Hoạt động ban đầu
Tuy nhiên, đến tháng 12 năm 1939, ông đã làm việc như một người học việc mổ thịt tại một cửa hàng thịt ở Phố 14, Oakland. Công việc này đã mang lại cho ông một biệt danh trong sự nghiệp quyền Anh sau này.
2. Sự nghiệp quyền Anh
Fieberling bắt đầu sự nghiệp quyền Anh của mình khi còn là sinh viên đại học và nhanh chóng chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp, nhận được nhiều biệt danh từ giới báo chí.
2.1. Quyền Anh nghiệp dư
Trận đấu quyền Anh nghiệp dư đầu tiên của Fieberling diễn ra ở San Francisco vào tháng 6 năm 1938, khi ông vẫn còn là sinh viên. Đại diện cho Câu lạc bộ Điền kinh Athens ở Oakland, ông đã giành chức vô địch hạng nặng nghiệp dư của Liên đoàn Điền kinh Nghiệp dư Hoa Kỳ (AAU) chỉ trong một trận đấu tính điểm. Một bài báo về trận đấu đầu tiên của ông có nhắc đến việc ông thuận tay trái. Tháng 8 năm 1939, ông tiếp tục thành công khi giành chức vô địch hạng nặng AAU của tiểu bang bằng cách hạ gục Jack Hillman cao 198 cm và nặng 102 kg của Câu lạc bộ Olympic San Francisco. Tuy nhiên, tháng sau đó, ông thua Hillman trong trận tái đấu tính điểm, đây là thất bại nghiệp dư đầu tiên của ông. Tổng cộng, ông có thành tích nghiệp dư là 52 trận thắng và 5 trận thua.
2.2. Quyền Anh chuyên nghiệp
Sau chỉ năm trận đấu nghiệp dư, Fieberling đã ký hợp đồng chuyên nghiệp với quản lý Ray Carlen vào tháng 5 năm 1940. Ông đã giành chiến thắng chuyên nghiệp đầu tiên bằng cách hạ gục Phil Latonia ở hiệp thứ ba, và ba tuần sau đó ông cũng làm điều tương tự với Bob Schaunbelt. Các nhà báo thể thao đã gọi ông là "chàng đồ tể" (the butcher boy) và đăng ảnh ông tại nơi làm việc ban ngày. Các nhà bình luận cũng gọi ông là "Hal điển trai" (Handsome Hal) và "Hoàng tử Hal" (Prince Hal) vì vẻ ngoài ưa nhìn của ông.
Chiều cao của ông được báo cáo khác nhau trong những năm qua, từ 188 cm đến 194 cm. Tất cả các trận đấu của ông đều ở hạng nặng, với cân nặng dao động từ mức cao nhất trước khi thi đấu là 103 kg, xuống mức thấp nhất là 85.7 kg sau khi trở về từ Chiến tranh Thái Bình Dương. Sau chiến tranh, ông tiếp tục thi đấu quyền Anh chuyên nghiệp, cho đến khi bị vỡ tay trong trận đấu năm 1947 với Dutch Culbertson. Thành tích sự nghiệp của ông là 16 trận thắng, 8 trận thua và 3 trận hòa. Nhà báo thể thao Eddie Muller nhận định nhiều năm sau khi Fieberling rời võ đài rằng ông "không đạt được nhiều thành tựu vì ông chưa bao giờ quá nghiêm túc với môn thể thao này".
3. Nghĩa vụ quân sự
Vào tháng 1 năm 1943, Fieberling là một binh nhì tại một trung tâm huấn luyện tân binh của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Đến tháng 11 năm 1943, ông đã đạt cấp bậc Trung sĩ. Ông được phân công làm việc tại các bang nội địa cho đến tháng 4 năm 1944, điều này giúp ông có thể tiếp tục thi đấu quyền Anh. Ông đã tham gia vào các cuộc đổ bộ tại Trận Saipan và Trận Tinian, kết thúc chiến tranh với cấp bậc Trung sĩ Tham mưu trong Tiểu đoàn Pháo binh Phòng không 18.
4. Sự nghiệp diễn xuất
Sau khi kết thúc sự nghiệp quyền Anh, Hal Baylor đã chuyển hướng sang diễn xuất, nơi ông tạo dựng được tên tuổi qua nhiều vai diễn điện ảnh và truyền hình.
4.1. Những vai diễn điện ảnh đầu tiên và sự chú ý
Fieberling bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình vào năm 1948 với bộ phim về quyền Anh Joe Palooka in Winner Take All. Ngôi sao của bộ phim, Joe Kirkwood Jr., đã phát hiện ra ông tại một đấu trường quyền Anh. Trong quá trình quay một cảnh quyền Anh, Kirkwood đã tung ra cú đấm không đúng kịch bản và Fieberling đã vô tình hạ gục anh ta. Một năm sau, Fieberling là nhân chứng chính thức khi Kirkwood làm bài kiểm tra cuối cùng để nhập quốc tịch Hoa Kỳ.
The Set-Up (1949) là bộ phim thứ ba của Fieberling và là vai diễn đầu tiên được ghi danh. Bộ phim bao gồm toàn bộ một trận đấu bốn hiệp giữa ngôi sao Robert Ryan, đóng vai một võ sĩ hạng hai trên đà suy sút, và Fieberling, đóng vai một võ sĩ bị băng đảng kiểm soát. Các nhà phê bình đã ca ngợi tính chân thực của cảnh quyền Anh và sự thiếu vắng các câu chuyện sáo rỗng. Ryan đã nói với một nhà bình luận rằng việc quay cảnh đấu với Fieberling mất 10 ngày để có được 11 phút phim. Ryan kể: "Mỗi buổi chiều tôi về nhà với một cơn đau đầu. Fieberling đánh rất mạnh. Có lần Hal đã đánh tôi bất tỉnh vài giây. Anh ấy làm tôi thâm mắt, làm mũi tôi bầm dập, và khiến tôi mừng vì đã không theo đuổi quyền Anh như một nghề." Fieberling nói về Ryan: "Đó là một diễn viên có thể chịu đựng hơn hai hiệp ở Mocambo."
Fieberling nhận được nhiều sự công khai trên toàn quốc từ The Set-Up hơn bất kỳ điều gì từ sự nghiệp quyền Anh của mình, vốn chỉ giới hạn ở California. Ông có thêm ba bộ phim nữa được phát hành trong năm 1949, trong đó Sands of Iwo Jima được coi là vai diễn điện ảnh đáng nhớ nhất của ông.
4.2. Sử dụng nghệ danh
Đến năm 1952, ông quyết định lấy nghệ danh "Hal Baylor" vì ông cảm thấy nó "dễ đánh vần và phát âm hơn Fieberling". Việc lựa chọn này nhằm tôn vinh cụ cố của ông, Robert E. B. Baylor, người sáng lập Đại học Baylor.
4.3. Sự nghiệp điện ảnh và truyền hình
Vào tháng 3 năm 1950, Fieberling có lần xuất hiện sớm nhất được biết đến trên truyền hình, khi ông và người vợ lúc đó cùng ba cặp đôi khác làm khách mời trong chương trình The Frank Webb Show, một chương trình địa phương trên KFI-TV Kênh 9 ở Los Angeles. Cuối năm đó, ông xuất hiện trong hai tập của The Lone Ranger. Truyền hình đã mang lại nhiều lợi nhuận cho ông, nhưng cũng làm giảm uy tín của ông với những đứa trẻ hàng xóm, một trong số đó đã nói với ông: "Ông không mạnh mẽ đến thế đâu. Tôi thấy Lone Ranger đã đánh ông tơi tả."
Nhà báo thể thao Alan Ward của Oakland đã nhận xét về Baylor vào cuối năm 1957: "Ông ấy làm việc liên tục và có thù lao cao trong điện ảnh và truyền hình... Ông ấy có khuôn mặt và vóc dáng của một người hùng bóng bầu dục đại học nhưng Hollywood thường giao cho ông ấy vai phản diện. Một phản diện với khuôn mặt trẻ thơ. Và luôn luôn là trong các bộ phim miền Tây." Mười ba năm sau, ông lặp lại những suy nghĩ tương tự về Baylor trong một bài bình luận khác: "Độc giả đã thấy Hal Baylor, tên khai sinh Fieberling, trên màn ảnh điện ảnh và truyền hình hàng chục lần. Thông thường ông ấy là kẻ phản diện, hiếm khi là anh hùng." Baylor đồng tình với đánh giá về sự nghiệp của mình: "Gần đây tôi có một vai diễn nhân vật đáng thương và được hôn cô gái. Đó là một sự khác biệt lớn so với bình thường. Theo quy tắc, tôi là một kẻ đểu cáng hoàn toàn." Ông còn chia sẻ rằng nhiều diễn viên nổi tiếng như John Wayne, John Payne, Robert Ryan, Robert Mitchum và Tab Hunter đều từng "đánh đập" ông trên màn ảnh.
Từ năm 1959, ông đã đóng các quảng cáo truyền hình cho ngũ cốc ăn sáng Kellogg's OK với vai "Big Otis the Scotsman" cho đến khi nhân vật này được thay thế bởi Yogi Bear.
Các màn trình diễn điện ảnh cuối cùng của Baylor là vào năm 1975, với ba bộ phim được phát hành trong năm đó: A Boy and His Dog (nơi ông đóng vai một người máy sát thủ trong một bộ phim hậu tận thế được coi là kinh điển), Cornbread, Earl and Me, và Hustle. Công việc truyền hình cuối cùng của ông là một tập của CHiPs được phát sóng vào năm 1978.

5. Đời tư
Fieberling kết hôn với Jacqueline Anstey, người mà ông quen từ Trường Trung học Oakland, vào ngày 3 tháng 2 năm 1940 tại Reno, Nevada. Họ có một con trai tên Michael, sinh vào cuối năm 1941, trước khi ly thân vào ngày 15 tháng 5 năm 1942. Cô ấy đã nộp đơn xin ly hôn và được cấp dưỡng tạm thời cùng trợ cấp nuôi con vào ngày 27 tháng 5 năm 1942.
Khi còn là một trung sĩ trong Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, đóng quân ở San Diego, Fieberling kết hôn với Margaret Jeanne MacLean ở Los Angeles, vào ngày 27 tháng 11 năm 1943. Họ có một con gái tên Paula vào tháng 8 năm 1955.
Hal Baylor và Shirley Hickey (nhũ danh Croose) kết hôn vào ngày 14 tháng 8 năm 1965.
6. Cuộc sống sau này và cái chết
6.1. Hoạt động từ thiện và tham gia xã hội
Ông là người sáng lập và là chủ tịch lâu năm của một tổ chức từ thiện có tên The Spotlighters (sau này còn được biết đến với tên The Starlighters và các tên khác), bao gồm các nhân vật trong ngành giải trí quyên góp tiền cho Trung tâm Thanh thiếu niên Thung lũng San Fernando. Ông cũng tham gia các giải đấu golf từ thiện của người nổi tiếng. Ông là đối tác trong một dự án phát triển thể thao ngoài trời độc quyền gần Jackson Hole, Wyoming và đã nói với nhà báo thể thao Alan Ward: "Một ngày nào đó tôi sẽ về hưu ở đó để săn bắn, câu cá và xem những bộ phim muộn." Năm 1983, Baylor đã tặng các kịch bản và hình ảnh từ sự nghiệp của mình cho Trung tâm Di sản Mỹ của Đại học Wyoming.
6.2. Qua đời
Baylor qua đời tại Los Angeles vào ngày 15 tháng 1 năm 1998.
7. Danh sách phim đã đóng
7.1. Với nghệ danh Hal Fieberling
Năm | Tựa đề | Vai diễn |
---|---|---|
1948 | Joe Palooka in Winner Take All | Sammy Talbot |
1948 | In This Corner | |
1949 | The Set-Up | Tiger Nelson |
1949 | The Crooked Way | Coke |
1949 | Yes Sir, That's My Baby | Pudge Flugeldorfer |
1949 | Sands of Iwo Jima | Binh nhì 'Sky' Choynski |
1950 | Destination Big House | Bill Storm |
1950 | Dial 1119 | Trung úy 'Whitey' Tallman |
1950 | Joe Palooka in the Squared Circle | Pinky Thompson |
1950 | For Heaven's Sake | Người cha đang chờ sinh con |
1951 | Inside Straight | Quản đốc |
1951 | Up Front | Smitty |
1951 | The Guy Who Came Back | Thủy thủ |
1951 | Jim Thorpe - All-American | Cầu thủ |
7.2. Với nghệ danh Hal Baylor
Năm | Tựa đề | Vai diễn |
---|---|---|
1951 | The Wild Blue Yonder | Trung sĩ Eric Nelson |
1952 | Fort Osage | Olaf Christensen |
1952 | Down Among the Sheltering Palms | Lính |
1952 | Breakdown | Joe Thompson |
1952 | Big Jim McLain | Poke |
1952 | One Minute to Zero | Binh nhì Jones |
1953 | The Sun Shines Bright | Rufe Ramseur Jr. |
1953 | Woman They Almost Lynched | Zed |
1953 | Champ for a Day | 'Soldier' Freeman |
1953 | 99 River Street | Sailor Braxton |
1953 | Island in the Sky | Stankowski |
1953 | Hot News | Augie Grotz |
1953 | Flight Nurse | Trung sĩ Jimmy Case |
1954 | Prince Valiant | Bảo vệ nhà tù |
1954 | River of No Return | Young Punk |
1954 | Tobor the Great | Max |
1954 | This Is My Love | Eddie Collins |
1954 | Black Tuesday | Lou Mehrtens |
1955 | Outlaw Treasure | Ace Harkey |
1956 | Away All Boats | Tuyên úy Hughes |
1956 | The Burning Hills | Braun |
1957 | Kiss Them for Me | Thủy quân lục chiến lớn trong hộp đêm |
1958 | The Young Lions | Binh nhì Burnecker |
1959 | Operation Petticoat | Trung sĩ Cảnh sát Quân đội |
1963 | Johnny Cool | Người đánh bạc |
1964 | Quick, Before It Melts | Bảo vệ nhà tù |
1967 | The Gnome-Mobile | Y tá nam |
1967 | Fitzwilly | Cảnh sát mô tô |
1970 | The Cheyenne Social Club | Chủ quán bar tại Lady of Egypt |
1970 | WUSA | Shorty |
1971 | The Barefoot Executive | Cảnh sát |
1971 | The Grissom Gang | Cảnh sát trưởng McLaine |
1971 | Evel Knievel | Cảnh sát trưởng |
1972 | Pickup on 101 | Cảnh sát đường sắt |
1972 | Ulzana's Raid | Curtis |
1973 | Emperor of the North | Phụ tá Yardman |
1973 | One Little Indian | Branigan |
1974 | Herbie Rides Again | Tài xế xe phá hủy |
1974 | The Bears and I | Quản đốc |
1975 | A Boy and His Dog | Michael |
1975 | Cornbread, Earl and Me | Ông Wilson |
1975 | Hustle | Đại úy cảnh sát |
8. Danh sách chương trình truyền hình đã tham gia
- The Lone Ranger (1950-1954) - Judd Collins / Notch Brice / Bert Devlin / Glenn Bolton / Gus
- Mr. & Mrs. North (1953) - Vince McKay trong tập "Trained for Murder"
- Four Star Playhouse (1954-1955) - Cal / Jamison
- The Life and Legend of Wyatt Earp (1955-1958) - Sam Wilson / Bill Thompson / Jeb Callum
- Cheyenne (1956-1960) - Rowdy Shane / Jed Rayner / Joe Barnum / Duke / Turk Moylan
- Gunsmoke (1957) - Mike
- The Silent Service (1957-1958) - Sĩ quan điều hành Bob Ison / Calhoun / Trung úy Robert L. Ison
- The Donna Reed Show (1959) - Herbie, trong tập "Donna Plays Cupid"
- Have Gun - Will Travel (1958-1963) - Tagg - Nông dân / Floyd Perrin / Bryan Sykes
- Death Valley Days (1958-1970) - Stokes LaFever / Đại úy Randolph / Wes Adams / Web Hardy / Trenner / Lance / Cảnh sát trưởng Ryan / Hughie Snow / Joe Sweigert / Ben Poole / Gus Mahoney / Jed / Buck Jarrico
- 26 Men (1958-1959) - Slats Scarsted / Roper / Charlie Daggett / Sykes
- Laramie (1959-1963) - Hub Ballard / Samson / Ben - Mountain Man / Beamer / Khách quen quán bar thứ 2 / Kincaid / Cowboy Hill
- Rawhide (1959-1965)
- (1959) - Thợ rèn trong S2:E1, "Incident of the Day of the Dead"
- (1960) - Myles trong S2:E25, "Incident of the Arana Sacar"
- (1961) - Người chơi bida trong S4:E7, "The Black Sheep"
- (1962) - Jenkins trong S5:E1, "Incident of El Toro"
- (1962) - Jenkins trong S5:E2, "Incident of the Hunter"
- (1962) - Jenkins trong S5:E12, "Incident of the Querencias"
- (1965) - Barney trong S7:E22, "Prairie Fire"
- (1965) - Will Gufler trong S8:E6, "Hostage for Hanging"
- Lawman (1959-1962) - Harlan Smith / Poke / Mort Peters
- Maverick (1959) - Bimbo
- Bat Masterson (1960) - Eli Fisher
- 77 Sunset Strip (1960-1964) - Bảo vệ của Herky / Johnny Lace / Vic Felton / Hank Schmidt / Britt
- Stagecoach West (1961) - Kẻ gây rối ở quán rượu / Jim Horton / Big Jim
- Tales of Wells Fargo (1962) - Hondo
- The Real McCoys (1963) - Goober Watson
- Perry Mason (1963-1965) - Jack David / Tài xế xe tải thứ nhất / Chủ nhà
- The Virginian (1963-1970) - Jethro / Bert / Hạ sĩ Jobie / Thợ mỏ thứ nhất / Trung sĩ Costello / Gleason / Flake
- The Addams Family (1964) - Fred trong tập "Morticia the Matchmaker"
- My Favorite Martian (1964-1966) - Red / Bảo vệ / Harold
- Slattery's People (1965) - Tom Short trong "A Sitting Duck Named Slattery"
- Laredo (1966) - Mott / Tattoo
- A Man Called Shenandoah (1966) - Driscoll trong "The Siege"
- The Road West (1966) - Wesley trong "Long Journey to Leavenworth"
- The Big Valley (1967) - Sam Driscoll / Gabe
- Batman (1967) - Mercury
- Star Trek (1967-1968) - Bảo vệ / Cảnh sát
- Love American Style (1969) - Người đàn ông ở quán bar trong "Love and the Modern Wife"
- The Virginian (1970) (The Men of Shiloh) - Mùa 9 Tập 01 (The West vs. Colonel MacKenzie) : Jethro
- Kodiak (1974) trong "Lesson in Terror"
- Planet of the Apes (1974) - Jasko trong "The Deception"
- Barbary Coast (1975) - Paddy Muldoon trong "Arson and Old Lace"
- How the West Was Won (1976) - Lawman trong "The Macahans"
- CHiPs (1978) - Reed trong "Trick or Treat"