1. Tiểu sử và Bối cảnh
Ed Nelson có một tuổi thơ và quá trình trưởng thành đầy biến động, từ nơi sinh ở New Orleans đến việc học tập và phục vụ trong quân đội, những yếu tố đã định hình con đường sự nghiệp của ông.
1.1. Thời thơ ấu và Giáo dục
Nelson sinh ra tại New Orleans, Louisiana, Hoa Kỳ. Sau đó, ông lớn lên ở North Carolina. Ông theo học tại Edwards Military Institute và Camp Lejeune High School, nơi ông tích cực tham gia các hoạt động thể thao như bóng bầu dục và bóng rổ. Nelson bắt đầu diễn xuất khi còn là sinh viên tại Đại học Tulane ở New Orleans. Tuy nhiên, ông đã rời trường sau hai năm để theo học tại Trường Kỹ thuật Phát thanh và Truyền hình New York, nơi ông trau dồi kiến thức về lĩnh vực truyền thông.
1.2. Nghĩa vụ quân sự và Khởi đầu sự nghiệp
Sau thời gian học, Nelson phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ với vai trò điện báo viên trên tàu tàu tuần dương hạng nhẹ USS Dayton. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, ông làm đạo diễn tại đài truyền hình WDSU-TV ở New Orleans. Đến năm 1956, diễn xuất trở thành trọng tâm chính trong sự nghiệp của ông, và ông quyết định chuyển đến khu vực Los Angeles để theo đuổi đam mê này.
2. Sự nghiệp
Sự nghiệp của Ed Nelson trải dài trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật, từ những vai diễn đầu tiên trong các bộ phim kinh phí thấp đến những vai diễn mang tính biểu tượng trên màn ảnh nhỏ và các dự án điện ảnh lớn, khẳng định vị thế của ông trong ngành giải trí.

2.1. Sự nghiệp điện ảnh
Sự nghiệp điện ảnh của Ed Nelson bắt đầu từ những bộ phim kinh phí thấp và dần phát triển với các vai diễn quan trọng trong nhiều tác phẩm điện ảnh nổi tiếng.
2.1.1. Phim thời kỳ đầu và Phim B
Trong giai đoạn đầu sự nghiệp, Nelson đã tham gia diễn xuất và đóng thế cho nhà sản xuất phim B nổi tiếng Roger Corman. Ông xuất hiện trong nhiều bộ phim kinh phí thấp và phim khoa học viễn tưởng/kinh dị, bao gồm Swamp Women (1956), Attack of the Crab Monsters (1957), Rock All Night (1957), Carnival Rock (1957), Night of the Blood Beast (1958), The Cry Baby Killer (1958), Teenage Cave Man (1958), và A Bucket of Blood (1959). Năm 1958, ông còn tham gia diễn xuất và sản xuất bộ phim khoa học viễn tưởng/kinh dị The Brain Eaters của đạo diễn-diễn viên Bruno VeSota, với Roger Corman là nhà sản xuất điều hành. Cùng năm đó, ông được chọn vào vai chính trong Devil's Partner, nhưng bộ phim này mãi đến năm 1962 mới được phát hành. Ông cũng xuất hiện trong phim kinh dị Valley of the Redwoods (1960) và bộ phim hài kịch Soldier in the Rain (1963), đóng cùng Steve McQueen và Jackie Gleason.
2.1.2. Các vai diễn điện ảnh chính
Nelson đã tham gia nhiều bộ phim điện ảnh đáng chú ý khác trong sự nghiệp của mình. Các tác phẩm nổi bật bao gồm Airport 1975 (1974), That's the Way of the World (1975), Acapulco Gold (1976), Midway (1976), For the Love of Benji (1977), Police Academy 3: Back in Training (1986), Brenda Starr (1989), The Boneyard (1991), WHO AM I? (1998) và Runaway Jury (2003).
2.2. Sự nghiệp truyền hình
Sự nghiệp truyền hình của Ed Nelson rất đa dạng, với nhiều vai diễn khách mời và vai diễn dài kỳ trong các loạt phim nổi tiếng.
2.2.1. Vai diễn trong 'Peyton Place'
Năm 1964, Nelson đảm nhận vai diễn nổi tiếng nhất trong sự nghiệp của mình, Bác sĩ Michael Rossi, trong loạt phim truyền hình dài tập Peyton Place. Ông gắn bó với loạt phim này trong suốt thời gian phát sóng từ năm 1964 đến 1969, xuất hiện trong 514 tập phim. Nelson cũng tái hiện vai diễn này trong hai bộ phim truyền hình: Murder in Peyton Place và Peyton Place: The Next Generation.
2.2.2. Các vai diễn truyền hình khác
Ngoài Peyton Place, Nelson đã có nhiều vai diễn khách mời trong các loạt phim truyền hình nổi tiếng khác. Ông xuất hiện trong nhiều loạt phim phim Viễn Tây như The Tall Man (1962), Maverick, Wagon Train, Black Saddle, Have Gun - Will Travel, The Rebel (năm lần), Johnny Ringo, Gunsmoke, Rawhide, Tombstone Territory, Bat Masterson, Laramie, Bonanza, Stoney Burke, The Dakotas, The Rifleman và Redigo.
Ông cũng tham gia các loạt phim phim chính kịch và phim phiêu lưu như Combat!, The Fugitive, The Twilight Zone, Flight, The Silent Service, The Untouchables, The Outer Limits, Harbor Command, Tightrope, Coronado 9, The Eleventh Hour, Thriller, và Channing. Ông còn là khách mời trong Mission: Impossible, Highway Patrol, và phim hài kịch/chính kịch quân đội Hennesey.
Nelson đã hai lần xuất hiện với vai trò bị cáo trong Perry Mason, lần lượt vào năm 1961 trong tập "The Case of the Left-Handed Liar" và năm 1964 trong tập "The Case of the Missing Button". Ông cũng đóng vai nhà văn trinh thám đối thủ Tom Keller trong tập "Captive Audience" của The Alfred Hitchcock Hour (1962). Năm 1974, ông đóng vai trợ lý công tố viên trong loạt phim truyền hình Adam-12.
Sau Peyton Place, Nelson tiếp tục tham gia nhiều sản phẩm truyền hình khác. Ông hợp tác với bạn diễn cũ của Peyton Place, Percy Rodriguez, trong loạt phim truyền hình The Silent Force (1970-1971). Ông cũng xuất hiện với David Janssen trong The Fugitive vào năm 1963, và sau đó đóng một nhân vật khác trong cùng loạt phim. Trong những năm 1970 và 1980, Nelson có nhiều vai khách mời trong các bộ phim chính kịch nổi tiếng như Marcus Welby, M.D., Laramie, Cannon, O'Hara, U.S. Treasury, Night Gallery, Banacek, Alias Smith and Jones, Mod Squad, Mission: Impossible, The Streets of San Francisco, Kung Fu, The F.B.I. (với ba vai khác nhau), Adam-12, Ironside, Police Woman, Medical Center (ba vai), The Bionic Woman, Gibbsville, McMillan and Wife, Dallas, The Rockford Files (hai vai), Barnaby Jones (hai vai), Charlie's Angels, Lou Grant, Trapper John, M.D., Vega$ (hai vai), CHiPs, Quincy M.E., Matt Houston, The Fall Guy, Dynasty, Cagney & Lacey, MacGyver, Jake and the Fatman (hai vai), và Murder, She Wrote (năm vai).
Ông cũng xuất hiện trong nhiều bộ phim truyền hình như Along Came a Spider (1970), The Screaming Woman (1972), Runaway! (1973), Houston, We've Got a Problem (1974), The Missing Are Deadly (1975), Superdome (1978), Doctors' Private Lives (1978) và Crash (1978). Nelson còn là người dẫn chương trình talk show buổi sáng The Ed Nelson Show trong ba năm. Vào những năm 1980, Nelson đảm nhận vai Thượng nghị sĩ gia trưởng Mark Denning trong loạt phim dài tập ban ngày Capitol. Cuối năm 1986, Nelson đã rất thất vọng khi phát hiện ra các nhà biên kịch đã biến nhân vật của ông thành một kẻ phản bội, và ông đã bỏ vai diễn này, lần cuối xuất hiện vào đầu tháng 1 năm 1987, hai tháng trước khi chương trình bị hủy bỏ.
2.3. Sân khấu và Hoạt động khác
Ngoài điện ảnh và truyền hình, Ed Nelson còn có những đóng góp đáng kể trên sân khấu và trong lĩnh vực giáo dục. Ông đã dành vài năm để đóng vai Tổng thống Hoa Kỳ Harry S. Truman trên sân khấu, thay thế James Whitmore trong chuyến lưu diễn quốc gia của vở kịch Give 'Em Hell, Harry. Nelson cũng từng là người dẫn chương trình talk show buổi sáng The Ed Nelson Show trong ba năm. Cho đến năm 2005, ông đã giảng dạy diễn xuất và viết kịch bản tại hai trường đại học ở New Orleans.
3. Đời tư
Cuộc sống cá nhân của Ed Nelson không chỉ xoay quanh sự nghiệp diễn xuất mà còn bao gồm các hoạt động xã hội, vai trò trong các tổ chức nghề nghiệp và cả những tham vọng chính trị.
3.1. Hoạt động nghề nghiệp và xã hội
Trong thời gian sống ở Los Angeles, Nelson là một thành viên tích cực của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh (SAG) và đã được bầu vào ban quản trị của nghiệp đoàn trong nhiều năm. Ông cũng là thành viên lâu năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (AMPAS), tổ chức chịu trách nhiệm trao giải Giải Oscar.
3.2. Tham vọng chính trị
Đầu những năm 1970, ông đã ra tranh cử vào hội đồng thành phố và thị trưởng của San Dimas, California. Tuy nhiên, tham vọng chính trị của ông đã bị ảnh hưởng bởi một quy định của Ủy ban Truyền thông Liên bang (FCC), trong đó nêu rõ rằng các đối thủ chính trị của ông phải được cấp thời gian phát sóng bình đẳng nếu ông xuất hiện trong các chương trình truyền hình.
4. Những năm cuối đời
Những năm cuối đời của Ed Nelson đánh dấu sự trở lại với học vấn, cuộc sống gia đình bình dị và những hoạt động giảng dạy, trước khi ông phải đối mặt với những thách thức từ thiên tai.
4.1. Trở lại trường học và cuộc sống gia đình
Năm 1999, Nelson trở lại Đại học Tulane để hoàn thành các tín chỉ còn thiếu cho bằng cử nhân của mình, và ông đã hoàn thành tấm bằng này vào năm sau, ở tuổi 71. Ông và vợ, Patsy, tận hưởng cuộc sống bán nghỉ hưu, thường xuyên thăm sáu người con và mười bốn người cháu. Một trong những người con của ông, Christopher S. Nelson, cũng là một diễn viên.
4.2. Giảng dạy và ảnh hưởng của thiên tai
Cho đến năm 2005, ông vẫn tiếp tục giảng dạy diễn xuất và viết kịch bản tại hai trường đại học địa phương ở New Orleans. Tuy nhiên, Bão Katrina đã buộc ông phải di dời gia đình đến Sterlington, Louisiana, xa hơn về phía bắc. Vào thời điểm qua đời, ông đã chuyển đến Greensboro, North Carolina, nơi ông được chăm sóc tại nhà tế bần.
5. Qua đời
Ed Nelson đã qua đời ở tuổi 85 sau một thời gian dài chiến đấu với bệnh tật.
5.1. Thông tin chi tiết
Nelson qua đời vào ngày 9 tháng 8 năm 2014, tại Greensboro, North Carolina, do suy tim sung huyết. Ông hưởng thọ 85 tuổi.
6. Danh mục tác phẩm
Dưới đây là danh sách các tác phẩm điện ảnh và truyền hình tiêu biểu mà Ed Nelson đã tham gia.
6.1. Tác phẩm điện ảnh
Năm | Tên phim | Vai diễn |
---|---|---|
1952 | The Steel Trap | Người đàn ông xếp hàng mua vé ở sân bay |
1955 | New Orleans Uncensored | Charlie |
1956 | Swamp Women | Trung sĩ cảnh sát |
1957 | Attack of the Crab Monsters | Chuẩn úy Quinlan |
1957 | Rock All Night | Pete |
1957 | Invasion of the Saucer Men | Tom |
1957 | Bayou | Etienne |
1957 | Hell on Devil's Island | Lính gác số 2 |
1957 | Teenage Doll | Cảnh sát 'Dutch' / Người đàn ông mù |
1957 | Carnival Rock | Cannon |
1958 | Street of Darkness | Slavo |
1958 | Teenage Caveman | Thành viên bộ lạc tóc vàng |
1958 | She Gods of Shark Reef | Lính gác |
1958 | Night of the Blood Beast | Dave Randall |
1958 | The Cry Baby Killer | Rick Connor |
1958 | Hot Car Girl | Cảnh sát thứ hai ở quán soda |
1958 | The Brain Eaters | Bác sĩ Paul Kettering |
1959 | I Mobster | Sid - Tay sai |
1959 | The Young Captives | Norm Britt |
1959 | T-Bird Gang | Alex Hendricks |
1959 | A Bucket of Blood | Art Lacroix |
1960 | Valley of the Redwoods | Dino Michaelis |
1960 | Code of Silence | Paul Lane |
1960 | Elmer Gantry | Người đàn ông gọi điện tại trụ sở Sister Sharon |
1961 | Judgment at Nuremberg | Đại úy tại hộp đêm thông báo gọi quân |
1961 | Devil's Partner | Nick Richards / Pete Jensen |
1963 | Soldier in the Rain | Trung sĩ MP James Priest |
1963 | The Man from Galveston | Cole Marteen |
1970 | Along Came a Spider | Bác sĩ Martin Becker |
1972 | The Screaming Woman | Carl Nesbitt |
1973 | Time to Run | Warren Cole |
1974 | Airport 1975 | Thiếu tá John Alexander |
1974 | Houston, We've Got a Problem | |
1975 | The Missing Are Deadly | |
1975 | That's the Way of the World | Carlton James |
1976 | Acapulco Gold | Ray Hollister |
1976 | Midway | Đô đốc Harry Pearson |
1976 | Riding with Death | |
1977 | For the Love of Benji | Chandler Dietrich |
1978 | Superdome | |
1978 | Doctors' Private Lives | |
1978 | Crash | |
1979 | Anatomy of a Seduction | |
1980 | The Girl, the Gold Watch & Everything | |
1980 | The Return of Frank Cannon | |
1980 | Enola Gay: The Men, the Mission, the Atomic Bomb | |
1981 | Born to Be Sold | |
1982 | Help Wanted: Male | |
1983 | The Shaft of Love | |
1985 | Peyton Place: The Next Generation | |
1986 | Police Academy 3: Back in Training | Thống đốc Neilson |
1987 | Sworn to Silence | |
1989 | Brenda Starr | Tổng thống Harry S. Truman |
1989 | Deadly Weapon | Đại tướng Stone |
1991 | The Boneyard | Jersey Callum |
1996 | Cries of Silence | Bác sĩ August Claiborne |
1998 | WHO AM I? | Đại tướng Sherman |
2000 | Tony Bravo in Scenes from a Forgotten Cinema | Hồn ma của cha Mary |
2003 | Runaway Jury | George Dressler |
2009 | Offspring |
6.2. Tác phẩm truyền hình
Năm | Tên chương trình | Vai diễn |
---|---|---|
1957 | Highway Patrol | Monty trong "Wounded" |
1957, 1958 | The Silent Service | |
1957, 1959 | Highway Patrol | |
1957 - 1960 | Tombstone Territory | |
1958, 1960 | M Squad | |
1959 | The Lawless Years | |
1959 | The Walter Winchell File | |
1959 | Black Saddle | |
1959, 1960, 1961 | Have Gun - Will Travel | Will Gage, Ed Stacy, Pierre Deverell, Carl - Gambler, Rack |
1959, 1961 | Bat Masterson | Outlaw Browder |
1959, 1961, 1962 | Rawhide | Trung úy Cory Clemens |
1959, 1962 | Maverick | |
1959 - 1964 | Gunsmoke | Perce McCall, Tom King |
1960 | Johnny Ringo | |
1960 | Coronado 9 | |
1960 | The Life and Legend of Wyatt Earp | |
1960, 1961 | The Rifleman | Stacey Beldon, Ben Travis, Ben Vargas |
1960, 1961, 1963 | Laramie | |
1961 | Shotgun Slade | |
1961 | The Aquanauts | |
1961 | Surfside 6 | |
1961 | Tales of Wells Fargo | |
1961, 1962 | Checkmate | |
1961, 1962, 1963 | The Untouchables | |
1961, 1962, 1963 | Wagon Train | |
1961, 1964 | Perry Mason | Ward Nichols, Dirk Blake |
1962 | 87th Precinct | |
1962 | Cain's Hundred | |
1962 | The Law and Mr. Jones | |
1962 | Hawaiian Eye | |
1962 | The Tall Man | Bác sĩ Wade Parsons |
1962 | Bonanza | Garth |
1962 | The New Breed | |
1962 | Death Valley Days | Frank Girard |
1962 | Wide Country | |
1962 | Stoney Burke | |
1962, 1963 | The Alfred Hitchcock Hour | Tom Keller, Alex Trevor |
1963 | Saints and Sinners | |
1963 | The Virginian | |
1963 | Twilight Zone | |
1963 | The Gallant Men | |
1963 | The Eleventh Hour | |
1963 | 77 Sunset Strip | |
1963 | Dr. Kildare | |
1963 | The Outer Limits | |
1963, 1964 | The Fugitive | |
1964 | Combat! | Burgess |
1964 - 1969 | Peyton Place | Bác sĩ Michael Rossi |
1970 - 1971 | The Silent Force | |
1971 | Marcus Welby, M.D. | |
1971, 1972 | Owen Marshall, Counselor at Law | |
1971, 1973 | The F.B.I. | |
1972 | O'Hara, U.S. Treasury | |
1972 | Night Gallery | |
1972 | Banacek | |
1972 | Alias Smith and Jones | |
1973 | Mod Squad | |
1973 | Mission: Impossible | |
1973 | The Streets of San Francisco | |
1973 | Kung Fu | |
1973, 1975 | Dr. Simon Locke | |
1974 | Adam-12 | Trợ lý công tố viên |
1974 | Ironside | |
1974 | Police Woman | |
1974, 1979 | Barnaby Jones | |
1975 | Get Christie Love! | |
1976 | The Bionic Woman | |
1976 | Gemini Man | |
1976 | Gibbsville | |
1977 | McMillan & Wife | |
1977 | Logan's Run | |
1977, 1979 | The Rockford Files | Edgar 'Bud' Clement |
1978 | Dallas | |
1978 | David Cassidy - Man Undercover | |
1978, 1981 | Vega$ | |
1979 | Salvage 1 | |
1980 | Charlie's Angels | |
1980 | Lou Grant | |
1981 | Trapper John, M.D. | |
1981 | CHiPs | |
1981 | Quincy M.E. | |
1983 | The Fall Guy | |
1985, 1987, 1990, 1992, 1995 | Murder, She Wrote | |
1987 | Dynasty | Thượng nghị sĩ Mark Denning |
1988 | Cagney & Lacey | |
1988 | J.J. Starbuck | |
1989 | MacGyver |