1. Thời thơ ấu và bối cảnh
DeShields, con cả trong số năm người con của cha mình, lớn lên ở College Park, khu vực Atlanta, Georgia. Anh theo học tại Học viện Woodward, nơi anh chơi cả bóng chày và bóng bầu dục. Trong năm cuối cấp tại Woodward, anh đã đạt thành tích đáng nể với 9 home run, tỷ lệ đánh bóng .415 và 29 lượt cướp căn cứ. Anh từng được các đội bóng bầu dục của Georgia Bulldogs và Ole Miss Rebels chiêu mộ, nhưng cuối cùng quyết định theo đuổi sự nghiệp bóng chày. Anh cũng được đội bóng chày LSU Tigers chiêu mộ, nhưng họ chỉ cam kết học bổng bán phần do anh có mong muốn chơi chuyên nghiệp.
2. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Delino DeShields Jr. bắt đầu từ năm 2010 khi anh được Houston Astros chọn trong kỳ MLB Draft, sau đó trải qua nhiều đội bóng ở các giải đấu lớn và giải đấu nhỏ, thể hiện khả năng đánh bóng và tốc độ ấn tượng.
2.1. Sự nghiệp trước khi vào chuyên nghiệp và giải đấu nhỏ

Houston Astros đã chọn DeShields ở vòng đầu tiên, với lượt chọn thứ tám chung cuộc, trong kỳ MLB Draft 2010. Astros đã ký hợp đồng với DeShields với khoản tiền thưởng ký hợp đồng là 2.15 M USD. Tổng giám đốc của Astros, Ed Wade, đã tuyên bố ý định gửi DeShields đến đội tân binh Greeneville Astros thuộc Appalachian League ngay sau khi ký hợp đồng, và sẽ chuyển vị trí sang cầu thủ thứ hai trong mùa đông.
Vào năm 2010, DeShields đã chơi 16 trận cho Greeneville và 2 trận cho GCL Astros. Anh cũng thi đấu cho Lexington Legends thuộc South Atlantic League, Lancaster JetHawks thuộc California League và Corpus Christi Hooks thuộc Texas League cấp Double-A. Năm 2011, anh chuyển từ vị trí tiền vệ trung tâm sang vị trí cầu thủ thứ hai, giống như cha mình, và thi đấu cho Lexington Legends, nhưng tỷ lệ đánh bóng chỉ đạt .220. Năm 2012, khả năng đánh bóng của anh được cải thiện, giúp anh có nhiều lần lên căn cứ hơn. Anh đã ghi nhận 83 lượt cướp căn cứ trong 111 trận đấu cho Lexington cấp A và 18 lượt cướp căn cứ trong 24 trận đấu cho Lancaster cấp A+, tổng cộng 101 lượt cướp căn cứ trong 135 trận đấu, đứng thứ hai trong các giải đấu nhỏ sau 155 lượt cướp căn cứ của Billy Hamilton. Vào ngày 18 tháng 4 năm 2014, DeShields bị một cú ném bóng với tốc độ 145 km/h (90 mph) trúng vào mặt. Anh bị gãy xương xoang hàm không di lệch.
2.2. Thời kỳ Texas Rangers
Tại Winter Meetings năm 2014, Texas Rangers đã chọn DeShields từ Astros trong kỳ Rule 5 Draft. DeShields đã có mặt trong đội hình Opening Day của Rangers. Anh ghi được cú đánh đầu tiên trong sự nghiệp Major League ở hiệp thứ 8 bằng một cú đánh đơn vào sân trong trước Dan Otero của Oakland Athletics vào ngày 8 tháng 4 năm 2015.

Vào ngày 3 tháng 6 năm 2015, DeShields được vinh danh là Tân binh xuất sắc tháng của Liên đoàn Mỹ cho tháng 5 sau khi đạt tỷ lệ đánh bóng .296 và ghi 22 điểm trong tháng đó. Vào ngày 14 tháng 8, anh đã thực hiện cú home run đầu tiên trong sự nghiệp Major League của mình trước đội Tampa Bay Rays. Sau mùa giải 2015, DeShields đã đổi số áo từ 7 sang 3. Kết thúc mùa giải 2015, DeShields đứng thứ 7 trong cuộc bình chọn Tân binh của năm Liên đoàn Mỹ, với một phiếu bầu vị trí thứ ba. Anh được các cầu thủ và huấn luyện viên bầu chọn là Tân binh của năm của Texas Rangers.
DeShields bắt đầu mùa giải 2016 với tư cách là tiền vệ trung tâm chính thức của Rangers, nhưng cuối cùng đã mất vị trí vào tay Ian Desmond do phong độ không ổn định và bị giáng xuống đội Triple-A Round Rock Express. DeShields kết thúc mùa giải với tỷ lệ đánh bóng .209, 4 home run và 13 RBI cùng 8 lượt cướp căn cứ trong 74 trận đấu. DeShields đã có mặt trong đội hình Opening Day năm 2017. Vào ngày 21 tháng 4 năm 2017, anh đã thực hiện một cú đánh RBI quyết định chiến thắng ở cuối hiệp 13 trong trận đấu với Kansas City Royals.
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2018, DeShields bị đau ở bàn tay trái sau khi vung gậy. Anh được chẩn đoán bị gãy xương móc ở bàn tay trái, khiến anh phải nghỉ thi đấu từ 4 đến 6 tuần. DeShields kết thúc mùa giải với tỷ lệ đánh bóng .216 cùng 2 home run và 20 lượt cướp căn cứ. Năm 2019, anh đạt tỷ lệ đánh bóng .249/.325/.347/.672 với 4 home run, 32 RBI và 24 lượt cướp căn cứ.
2.3. Thời kỳ Cleveland Indians
Vào ngày 15 tháng 12 năm 2019, Rangers đã trao đổi DeShields và Emmanuel Clase cho Cleveland Indians để đổi lấy Corey Kluber và tiền mặt. Nhìn chung, trong mùa giải 2020 với Cleveland Indians, DeShields đã đạt tỷ lệ đánh bóng .252 mà không có home run nào và 7 RBI trong 37 trận đấu. Vào ngày 2 tháng 12 năm 2020, Indians đã từ chối đề nghị hợp đồng cho DeShields vào mùa giải 2021, khiến anh trở thành cầu thủ tự do.
2.4. Sự nghiệp với các đội bóng sau này
Sau thời kỳ với Cleveland Indians, Delino DeShields Jr. tiếp tục sự nghiệp của mình với nhiều đội bóng khác, bao gồm việc trở lại Texas Rangers, thi đấu cho Boston Red Sox và Cincinnati Reds, trước khi trở thành cầu thủ tự do.
- Texas Rangers (lần thứ hai): Vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, DeShields đã ký hợp đồng giải đấu nhỏ với tổ chức Texas Rangers và được mời tham gia tập huấn mùa xuân. Anh không được thêm vào danh sách 40 người và được phân công đến đội Triple-A Round Rock Express. DeShields đã chơi 66 trận cho Round Rock, đạt tỷ lệ đánh bóng .263 với 5 home run và 18 RBI, đồng thời cướp được 16 căn cứ.
- Boston Red Sox: Vào ngày 5 tháng 8 năm 2021, DeShields được trao đổi sang Boston Red Sox để đổi lấy tiền mặt. Anh được phân công đến đội Triple-A Worcester Red Sox. DeShields đã chơi 18 trận cho Worcester cấp Triple-A, đạt tỷ lệ đánh bóng .210 với 1 home run và 4 RBI.
- Cincinnati Reds: Vào ngày 31 tháng 8 năm 2021, DeShields được trao đổi sang Cincinnati Reds để đổi lấy tiền mặt. Anh được phân công đến đội Triple-A Louisville Bats. Ngày hôm sau, Reds đã chọn hợp đồng của DeShields, đưa anh trở lại Major League. DeShields đã chơi 25 trận cho Reds, đạt tỷ lệ đánh bóng .255 với 1 home run và 6 RBI. Vào ngày 11 tháng 10, DeShields đã từ chối việc chuyển nhượng thẳng và chọn trở thành cầu thủ tự do. Vào thời điểm này, cha anh, Delino DeShields, đang làm huấn luyện viên cho Cincinnati Reds.
- Miami Marlins: Vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, DeShields đã ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Miami Marlins. Anh đã có một cú đánh trong tám lần lên đĩa trong tập huấn mùa xuân trước khi được tổ chức Marlins giải phóng vào ngày 3 tháng 4.
- Atlanta Braves: Vào ngày 8 tháng 4 năm 2022, DeShields đã ký hợp đồng giải đấu nhỏ với Atlanta Braves. DeShields đã chơi 109 trận cho đội Triple-A Gwinnett Stripers, đạt tỷ lệ đánh bóng .220/.367/.264 với 1 home run, 26 RBI và 35 lượt cướp căn cứ. Anh đã chọn trở thành cầu thủ tự do sau mùa giải vào ngày 10 tháng 11.
- Seattle Mariners: Vào ngày 19 tháng 3 năm 2023, DeShields đã ký hợp đồng giải đấu nhỏ với tổ chức Seattle Mariners. Anh đã chơi 12 trận cho đội Triple-A Tacoma Rainiers, đạt tỷ lệ đánh bóng .222/.300/.222 mà không có home run nào và 2 RBI. DeShields đã được Seattle giải phóng vào ngày 1 tháng 5.
2.5. Sự nghiệp tại các giải đấu độc lập và giải đấu Mexico
Sau khi rời các tổ chức Major League, Delino DeShields Jr. tiếp tục sự nghiệp của mình tại các giải đấu độc lập và giải đấu Mexico.
- Cleburne Railroaders: Vào ngày 7 tháng 5 năm 2023, DeShields đã ký hợp đồng với Cleburne Railroaders thuộc American Association of Professional Baseball. Trong 34 trận đấu, DeShields đã đạt tỷ lệ đánh bóng .291/.380/.440 với 4 home run, 21 RBI và 13 lượt cướp căn cứ. Anh đã được Railroaders giải phóng vào ngày 28 tháng 6.
- Charleston Dirty Birds: Vào ngày 23 tháng 4 năm 2024, DeShields đã ký hợp đồng với Charleston Dirty Birds thuộc Atlantic League of Professional Baseball. Trong 69 lần ra sân cho Charleston, anh đã đạt tỷ lệ đánh bóng .256/.371/.336 với 4 home run, 33 RBI và 36 lượt cướp căn cứ.
- Piratas de Campeche: Vào ngày 10 tháng 2 năm 2025, DeShields đã ký hợp đồng với Piratas de Campeche thuộc Giải bóng chày Mexico.
3. Giải thưởng
- Tân binh xuất sắc tháng của Liên đoàn Mỹ: 1 lần (tháng 5 năm 2015)
- Giải thưởng Harold McKinney Good Guy của Texas Rangers: 1 lần (mùa giải 2018), do chương của Hiệp hội Nhà văn Bóng chày Mỹ (BBWAA) tại Dallas-Fort Worth bình chọn.
4. Đời tư
DeShields là con trai của cựu cầu thủ MLB Delino DeShields. Chị gái của anh, Diamond DeShields, là một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp tại WNBA. Ngoài Diamond, DeShields còn có một em trai, một em gái khác và một người chị cùng cha khác mẹ. Anh có biệt danh là Poppa.
Vào ngày 16 tháng 1 năm 2011, DeShields đã bị bắt và bị buộc tội lái xe khi say rượu, tàng trữ rượu khi còn vị thành niên và vi phạm luật giao thông ở Georgia. Anh được thả sau khi nộp khoản tiền bảo lãnh 2.50 K USD và bị buộc ba tội danh nhẹ.
5. Thống kê
5.1. Thống kê đánh bóng theo năm
Năm | Đội | Trận | Lần lên đĩa | Số lần đánh | Điểm | Cú đánh | Cú đúp | Cú ba | Home run | Tổng số căn cứ | RBI | Cướp căn cứ | Bị bắt khi cướp căn cứ | Đánh hy sinh | Bay hy sinh | Walk | Bị ném trúng | Strikeout | Đánh vào kép | Tỷ lệ đánh bóng | OBP | SLG | OPS | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2015 | TEX | 121 | 492 | 425 | 83 | 111 | 22 | 10 | 2 | 159 | 37 | 25 | 8 | 7 | 4 | 53 | 1 | 3 | 101 | 1 | .261 | .344 | .374 | .718 |
2016 | TEX | 74 | 203 | 182 | 36 | 38 | 7 | 0 | 4 | 57 | 13 | 8 | 3 | 3 | 1 | 15 | 0 | 2 | 54 | 1 | .209 | .275 | .324 | .588 |
2017 | TEX | 120 | 440 | 376 | 75 | 101 | 15 | 2 | 6 | 138 | 22 | 29 | 8 | 13 | 4 | 44 | 0 | 3 | 109 | 2 | .269 | .347 | .367 | .714 |
2018 | TEX | 106 | 393 | 334 | 52 | 72 | 14 | 1 | 2 | 94 | 22 | 20 | 4 | 12 | 1 | 43 | 0 | 3 | 83 | 1 | .216 | .310 | .281 | .591 |
2019 | TEX | 118 | 408 | 357 | 42 | 89 | 15 | 4 | 4 | 124 | 32 | 24 | 6 | 8 | 2 | 38 | 0 | 3 | 100 | 8 | .249 | .325 | .347 | .672 |
2020 | CLE | 37 | 120 | 107 | 10 | 27 | 3 | 2 | 0 | 34 | 7 | 3 | 2 | 4 | 0 | 9 | 0 | 0 | 29 | 0 | .252 | .310 | .318 | .628 |
2021 | CIN | 25 | 58 | 47 | 4 | 12 | 5 | 0 | 1 | 20 | 6 | 2 | 1 | 2 | 0 | 9 | 0 | 0 | 11 | 0 | .255 | .375 | .426 | .801 |
MLB: 7 năm | 601 | 2114 | 1828 | 302 | 450 | 81 | 19 | 19 | 626 | 139 | 111 | 32 | 49 | 12 | 211 | 1 | 14 | 487 | 13 | .246 | .327 | .342 | .669 |
- Số liệu tính đến cuối mùa giải 2021
- Các số liệu in đậm là cao nhất giải đấu trong năm đó.
5.2. Thống kê phòng ngự theo năm
; Phòng ngự nội sân
Năm | Đội | Cầu thủ thứ hai (2B) | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận đấu | Putout | Assist | Error | Double play | Tỷ lệ phòng ngự | ||
2015 | TEX | 1 | 0 | 3 | 0 | 0 | 1.000 |
MLB | 1 | 0 | 3 | 0 | 0 | 1.000 |
; Phòng ngự ngoại sân
Năm | Đội | Tiền vệ trái (LF) | Tiền vệ trung tâm (CF) | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận đấu | Putout | Assist | Error | Double play | Tỷ lệ phòng ngự | Trận đấu | Putout | Assist | Error | Double play | Tỷ lệ phòng ngự | ||
2015 | TEX | 35 | 50 | 3 | 1 | 2 | .981 | 87 | 202 | 3 | 5 | 0 | .976 |
2016 | 26 | 21 | 0 | 1 | 0 | .955 | 33 | 81 | 1 | 2 | 0 | .976 | |
2017 | 60 | 99 | 6 | 1 | 2 | .991 | 51 | 109 | 3 | 1 | 1 | .991 | |
2018 | - | 102 | 275 | 6 | 7 | 2 | .976 | ||||||
2019 | - | 112 | 261 | 2 | 5 | 1 | .981 | ||||||
2020 | CLE | - | 35 | 86 | 2 | 0 | 0 | 1.000 | |||||
2021 | CIN | 3 | 6 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 18 | 29 | 0 | 1 | 0 | .967 |
MLB | 124 | 176 | 9 | 3 | 4 | .984 | 438 | 1043 | 17 | 21 | 4 | .981 |
- Số liệu tính đến cuối mùa giải 2021
- Các số liệu in đậm là cao nhất giải đấu trong năm đó.
5.3. Số áo thi đấu
- 7 (2015)
- 3 (2016 - 2019)
- 0 (2020)
- 26 (2021)