1. Early life and youth career
Brais Méndez Portela sinh ngày 7 tháng 1 năm 1997 tại Mos, thuộc Tỉnh Pontevedra, Galicia, Tây Ban Nha. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá trẻ của mình khi gia nhập lò đào tạo trẻ (canteraSpanish) của Villarreal CF vào năm 2010. Sau đó, vào năm 2012, anh chuyển đến lò đào tạo trẻ của câu lạc bộ địa phương Celta de Vigo.
2. Club career
Brais Méndez đã trải qua các cấp độ trẻ và đội dự bị trước khi khẳng định mình ở đội một của Celta de Vigo, sau đó chuyển đến Real Sociedad và đạt được những thành công đáng kể ở các giải đấu châu Âu.
2.1. Celta de Vigo
Vào ngày 7 tháng 9 năm 2014, Méndez có trận ra mắt đội dự bị Celta B khi anh đá chính trong chiến thắng 1-0 trên sân khách trước Real Murcia tại Segunda División B. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội dự bị vào ngày 4 tháng 9 năm 2016, góp phần vào chiến thắng 3-1 trên sân của CD Palencia.
Sau khi trải qua toàn bộ giai đoạn tiền mùa giải với đội một, Méndez đã gia hạn hợp đồng với Celta de Vigo cho đến năm 2021 vào ngày 21 tháng 8 năm 2017.
Vào ngày 21 tháng 9 năm 2017, Méndez có trận ra mắt chuyên nghiệp và cũng là trận ra mắt La Liga của mình, khi anh đá chính trong trận hòa 1-1 trên sân nhà trước Getafe CF. Bàn thắng đầu tiên của anh tại giải đấu này đến vào ngày 31 tháng 3 năm 2018, giúp đội bóng có trận hòa 1-1 trên sân khách trước Athletic Bilbao.
Vào ngày 30 tháng 7 năm 2020, Méndez tiếp tục gia hạn hợp đồng với Celta cho đến năm 2024. Mùa giải 2020-21 La Liga là mùa giải sung mãn nhất của anh, khi anh ghi được chín bàn thắng, bao gồm cả cú đúp trong chiến thắng trên sân nhà Balaídos trước Deportivo Alavés vào ngày 20 tháng 12.

2.2. Real Sociedad
Vào ngày 6 tháng 7 năm 2022, Real Sociedad đạt được thỏa thuận với Celta để chiêu mộ Méndez, và cầu thủ này đã ký hợp đồng đến năm 2028.
Trong trận ra mắt châu Âu của mình vào ngày 8 tháng 9 năm 2022, anh đã ghi bàn thắng duy nhất từ một quả đá phạt đền để giúp đội bóng giành chiến thắng 1-0 trước Manchester United tại Old Trafford trong khuôn khổ vòng bảng UEFA Europa League 2022-23 UEFA Europa League. Anh trở thành người ghi bàn nhiều nhất cho đội trong giải đấu này.
Méndez cũng ghi bàn trong lần đầu tiên ra sân tại UEFA Champions League, mở tỷ số trong trận hòa 1-1 trên sân nhà trước Inter Milan vào ngày 20 tháng 9 năm 2023, trong khuôn khổ vòng bảng 2023-24 UEFA Champions League.
3. International career
Brais Méndez đã thi đấu cho các đội tuyển trẻ của Tây Ban Nha ở các cấp độ U-17, U-18 và U-21.
Vào ngày 8 tháng 11 năm 2018, anh lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha để chuẩn bị cho các trận đấu với Croatia và Bosnia và Herzegovina. Anh ra mắt trong trận đấu sau, vào sân thay người ở phút 59 cho Suso trong chiến thắng trận đấu giao hữu 1-0 tại Las Palmas và cũng là người ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu.
Năm 2021, trong bối cảnh Sergio Busquets, đội trưởng của đội tuyển Tây Ban Nha, dương tính với COVID-19, khiến đội phải thực hiện các biện pháp cách ly, Méndez đã được triệu tập vào đội hình tập luyện dự bị cho UEFA Euro 2020, cùng với Kepa Arrizabalaga, Raúl Albiol, Carlos Soler, Pablo Fornals và Rodrigo Moreno Machado.
4. Personal life
Cha của Méndez, Modesto, cũng là một tiền đạo bóng đá, được biết đến với biệt danh là Pupi (PupiSpanish). Ông từng có một lần ra sân ở Segunda División khi khoác áo Deportivo de La Coruña. Brais Méndez có chiều cao 187 cm và nặng 80 kg.
5. Career statistics
Tính đến ngày 26 tháng 2 năm 2025.
5.1. Club
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Copa del Rey | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Celta B | 2014-15 | Segunda División B | 3 | 0 | - | - | - | 3 | 0 | |||
2015-16 | 7 | 0 | - | - | - | 7 | 0 | |||||
2016-17 | 36 | 6 | - | - | 2 | 0 | 38 | 6 | ||||
2017-18 | 10 | 2 | - | - | 4 | 0 | 14 | 2 | ||||
Tổng cộng | 56 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 62 | 8 | ||
Celta | 2017-18 | La Liga | 20 | 1 | 4 | 0 | - | - | 24 | 1 | ||
2018-19 | 31 | 6 | 1 | 0 | - | - | 32 | 6 | ||||
2019-20 | 31 | 0 | 3 | 1 | - | - | 34 | 1 | ||||
2020-21 | 34 | 9 | 2 | 0 | - | - | 36 | 9 | ||||
2021-22 | 37 | 4 | 3 | 1 | - | - | 40 | 5 | ||||
Tổng cộng | 153 | 20 | 13 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 166 | 22 | ||
Real Sociedad | 2022-23 | La Liga | 34 | 8 | 5 | 1 | 8 | 2 | - | 47 | 11 | |
2023-24 | 32 | 5 | 5 | 0 | 7 | 3 | - | 44 | 8 | |||
2024-25 | 21 | 3 | 5 | 3 | 10 | 2 | - | 36 | 8 | |||
Tổng cộng | 87 | 16 | 15 | 4 | 25 | 7 | 0 | 0 | 127 | 27 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 296 | 44 | 28 | 6 | 25 | 7 | 6 | 0 | 355 | 57 |
5.2. International
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2018 | 1 | 1 |
2021 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 4 | 1 |
Số. | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 18 tháng 11 năm 2018 | Estadio Gran Canaria, Las Palmas, Tây Ban Nha | Bosnia và Herzegovina | 1-0 | 1-0 | Giao hữu |