1. Thời thơ ấu và hoàn cảnh
Alec Burks sinh ra và lớn lên tại Grandview, Missouri, nơi anh có một gia đình ấm cúng.
1.1. Nơi sinh và gia đình
Alec Burks sinh ngày 20 tháng 7 năm 1991, tại Grandview, Missouri, Hoa Kỳ. Anh là con trai của ông Steve và bà Dina Burks. Anh còn có một người anh trai tên là Steve Jr.
2. Sự nghiệp trung học
Burks theo học tại Trường Trung học Grandview, nơi anh đã có một sự nghiệp trung học xuất sắc.
2.1. Giải thưởng
Vào năm 2009, anh được vinh danh là Gatorade Player of the Year của bang Missouri. Trong năm cuối cấp, anh đạt trung bình 23.0 điểm, 6.8 rebound, 10.2 assist và 1.6 steal mỗi trận. Anh cũng được vinh danh là Cầu thủ của năm do tờ Kansas City Star và Metro Sports bình chọn trong năm cuối cấp.
Trước năm cuối trung học, Burks đã ký hợp đồng với Đại học Colorado trong giai đoạn ký kết tháng 11 năm 2008. Anh được 247Sports.com đánh giá là một tân binh ba sao, xếp thứ 49 trong số các hậu vệ ghi điểm và thứ 196 trong số các cầu thủ trên toàn quốc vào năm 2009.
3. Sự nghiệp đại học
Alec Burks đã có hai mùa giải thi đấu nổi bật cho đội bóng rổ nam Colorado Buffaloes tại Đại học Colorado.
3.1. Hoạt động tại đại học
Trong năm tân binh tại Colorado (2009-2010), Burks đã nhận được giải thưởng Tân binh của năm Big 12 Conference 2010, đồng thời cũng được vinh danh trong đội hình Big 12 All-Rookie.
Trong năm thứ hai (2010-2011), anh được chọn vào đội hình tiêu biểu Big 12 First Team. Anh là cầu thủ ghi điểm xuất sắc thứ 18 trong Division I về mặt thống kê. Trong suốt sự nghiệp đại học, anh chỉ bỏ lỡ duy nhất một trận đấu.
3.2. Quyết định tham gia NBA Draft
Vào tháng 4 năm 2011, sau khi hoàn thành năm thứ hai đại học, Burks đã quyết định từ bỏ hai năm đủ điều kiện thi đấu đại học còn lại để tham gia NBA Draft. Anh được dự đoán là một lượt chọn ở vòng đầu tiên.
4. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Alec Burks bắt đầu vào năm 2011 khi anh được chọn vào NBA Draft. Kể từ đó, anh đã thi đấu cho nhiều đội bóng khác nhau, trải qua nhiều thăng trầm trong sự nghiệp.
4.1. NBA Draft
Alec Burks được Utah Jazz chọn ở lượt thứ 12 trong kỳ NBA Draft 2011.
4.2. Utah Jazz (2011-2018)
Vào ngày 9 tháng 12 năm 2011, Burks ký hợp đồng tân binh với Jazz. Ngày 25 tháng 10 năm 2012, Jazz thực hiện quyền chọn hợp đồng năm thứ ba của Burks, gia hạn hợp đồng đến mùa giải 2013-14. Ngày 29 tháng 10 năm 2013, Jazz tiếp tục thực hiện quyền chọn hợp đồng năm thứ tư của Burks, gia hạn hợp đồng đến mùa giải 2014-15.
Vào ngày 13 tháng 1 năm 2014, Burks ghi kỷ lục sự nghiệp 34 điểm trong chiến thắng 118-103 trước Denver Nuggets.
Ngày 31 tháng 10 năm 2014, Burks ký hợp đồng gia hạn bốn năm trị giá 42.00 M USD với Jazz. Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 12 cùng năm, anh phải nghỉ thi đấu hết mùa giải 2014-15 do chấn thương vai.
Vào ngày 27 tháng 12 năm 2015, Burks phải nghỉ thi đấu sáu tuần do gãy xương mác mắt cá chân. Hai ngày sau, anh quyết định phẫu thuật xương mác trái bị gãy. Ngày 8 tháng 4 năm 2016, anh trở lại thi đấu sau khi bỏ lỡ 50 trận đấu vì chấn thương. Trong 13 phút vào sân từ băng ghế dự bị, anh ghi 11 điểm với hiệu suất 4/5 cú ném trong trận thua 102-99 sau hiệp phụ trước Los Angeles Clippers.
Ngày 1 tháng 11 năm 2016, Burks phải nghỉ thi đấu vô thời hạn sau khi trải qua một cuộc phẫu thuật nội soi để làm sạch mắt cá chân trái. Ngày 9 tháng 1 năm 2017, anh dành một ngày với đội liên kết D-League của Utah, Salt Lake City Stars. Anh được điều động lại đến Salt Lake City vào ngày 11 tháng 1, và sau đó được gọi trở lại vào ngày hôm sau sau khi xuất hiện trong một trận đấu cho Stars. Vào ngày 21 tháng 1 năm 2017, anh vào sân từ băng ghế dự bị cho Jazz và ghi kỷ lục mùa giải 13 điểm trong 18 phút thi đấu cao nhất mùa giải trong chiến thắng 109-100 trước Indiana Pacers. Bảy ngày sau, anh lập kỷ lục mùa giải mới với 15 điểm trong trận thua 102-95 trước Memphis Grizzlies.
Vào ngày 30 tháng 11 năm 2017, Burks ghi kỷ lục mùa giải 28 điểm từ băng ghế dự bị trong chiến thắng 126-107 trước Los Angeles Clippers. Ngày 4 tháng 12 năm 2017, anh ghi 27 điểm trong chiến thắng 116-69 trước Washington Wizards, đây là trận đấu thứ ba liên tiếp anh ghi từ 20 điểm trở lên - chuỗi trận tốt nhất của anh kể từ ba trận liên tiếp ghi 20 điểm vào tháng 2 năm 2014.
Vào ngày 5 tháng 11 năm 2018, Burks ghi kỷ lục mùa giải 22 điểm, cùng với ba kiến tạo, trong trận thua 124-111 trước Toronto Raptors. Trong mùa giải 2017-18, thời gian thi đấu của anh bị hạn chế do sự nổi bật của tân binh Donovan Mitchell ở cùng vị trí. Anh đã tham dự vòng play-off NBA lần đầu tiên sau sáu năm nhưng không có cơ hội ra sân từ đội hình xuất phát.
4.3. Cleveland Cavaliers (2018-2019)
Vào ngày 29 tháng 11 năm 2018, Burks được trao đổi, cùng với hai lượt chọn vòng hai trong tương lai, đến Cleveland Cavaliers để đổi lấy Kyle Korver. Burks ra mắt Cavaliers vào ngày hôm sau, ghi 15 điểm, 6 rebound, 4 assist và 2 steal trong trận thua 128-95 trước Boston Celtics. Ngày 3 tháng 12, anh thực hiện một cú úp rổ quyết định trận đấu khi còn 3.2 giây để mang về chiến thắng 99-97 cho Cavaliers trước Brooklyn Nets. Anh cũng có 13 điểm và 7 rebound trong trận đấu đó. Ngày 7 tháng 12, Burks cân bằng kỷ lục mùa giải của mình với 22 điểm, cùng với 7 rebound và kỷ lục mùa giải 9 assist, trong trận thua 129-110 trước Sacramento Kings. Vào ngày 13 tháng 1 năm 2019, anh có 17 điểm và kỷ lục mùa giải 13 rebound trong chiến thắng 101-95 trước Los Angeles Lakers. Do Cavaliers thiếu hụt cầu thủ ở vị trí hậu vệ, Burks thường xuyên được ra sân từ đội hình xuất phát cùng với tân binh Collin Sexton.
4.4. Sacramento Kings (2019)
Vào ngày 7 tháng 2 năm 2019, Burks được trao đổi đến Sacramento Kings trong một vụ trao đổi ba đội có liên quan đến Houston Rockets. Anh ra mắt Kings một ngày sau đó, ghi 9 điểm và 4 rebound trong chiến thắng 102-96 trước Miami Heat.
4.5. Golden State Warriors (2019-2020)
Vào ngày 11 tháng 7 năm 2019, Burks ký hợp đồng với Golden State Warriors. Anh ra mắt Warriors vào ngày 30 tháng 10, ghi 7 điểm và 2 assist trong trận thua 121-110 trước Phoenix Suns. Vào ngày 20 tháng 1 năm 2020, Burks ghi kỷ lục mùa giải 33 điểm, cùng với 7 rebound, 8 assist và 3 block, trong trận thua 129-124 sau hiệp phụ trước Portland Trail Blazers. Vào ngày 30 tháng 1, anh đổi số áo từ 8 sang 20 để tưởng nhớ cố cầu thủ Kobe Bryant, người đã qua đời trong một vụ tai nạn trực thăng bốn ngày trước đó.
4.6. Philadelphia 76ers (2020)
Vào ngày 6 tháng 2 năm 2020, Burks được trao đổi, cùng với Glenn Robinson III, đến Philadelphia 76ers để đổi lấy ba lượt chọn vòng hai trong tương lai. Burks ra mắt 76ers vào ngày 11 tháng 2, ghi 2 điểm và 2 assist trong chiến thắng 110-103 trước Los Angeles Clippers. 76ers đối đầu với Boston Celtics trong loạt trận play-off vòng đầu tiên của họ, nhưng họ đã bị loại sau bốn trận thua trắng.
4.7. New York Knicks (2020-2022)
Vào ngày 22 tháng 11 năm 2020, Burks ký hợp đồng một năm trị giá 6.00 M USD với New York Knicks. Anh ra mắt Knicks vào ngày 23 tháng 12, ghi 22 điểm, 4 rebound và 3 assist trong trận thua 121-107 trước Indiana Pacers. Vào ngày 13 tháng 5 năm 2021, Burks ghi kỷ lục mùa giải 30 điểm, cùng với 10 rebound và 2 assist, trong chiến thắng 102-98 trước San Antonio Spurs. Anh đã giúp Knicks đủ điều kiện tham dự vòng play-off lần đầu tiên kể từ năm 2013, và họ đối đầu với Atlanta Hawks trong loạt trận vòng đầu tiên. Vào ngày 23 tháng 5, Burks ghi 27 điểm, 3 rebound và 4 assist trong trận thua Game 1 với tỷ số 107-105. Knicks cuối cùng đã thua loạt trận này sau năm trận.
Vào ngày 18 tháng 8 năm 2021, Burks tái ký hợp đồng với Knicks với hợp đồng ba năm trị giá 30.00 M USD. Vào ngày 29 tháng 12, anh ghi kỷ lục sự nghiệp 34 điểm, cùng với 4 rebound, 2 assist và 3 steal, trong chiến thắng 94-85 trước Detroit Pistons. Knicks đã không đủ điều kiện tham dự vòng play-off trong mùa giải 2021-22, kết thúc với thành tích 37-45.
4.8. Detroit Pistons (2022-2024)
Vào ngày 11 tháng 7 năm 2022, Burks được trao đổi, cùng với Nerlens Noel, đến Detroit Pistons để đổi lấy quyền chọn cầu thủ Nikola Radičević và một lượt chọn vòng hai được bảo vệ năm 2025. Burks ra mắt Pistons vào ngày 11 tháng 11, ghi 17 điểm và 2 rebound trong trận thua 121-112 trước New York Knicks.
Vào ngày 29 tháng 6 năm 2023, Detroit Pistons đã thực hiện quyền chọn hợp đồng của đội đối với Burks cho Mùa giải NBA 2023-24. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2024, Burks cân bằng kỷ lục sự nghiệp về số điểm, ghi 34 điểm với hiệu suất 11/17 cú ném từ sân trong trận đấu với Washington Wizards.
4.9. Trở lại New York Knicks (2024)
Vào ngày 8 tháng 2 năm 2024, Burks và Bojan Bogdanović được trao đổi đến New York Knicks để đổi lấy Ryan Arcidiacono, Malachi Flynn, Evan Fournier, Quentin Grimes và hai lượt chọn vòng hai.
4.10. Miami Heat (2024-hiện tại)
Vào ngày 4 tháng 7 năm 2024, Burks ký hợp đồng với Miami Heat.
5. Thống kê sự nghiệp
GP | Số trận đã đấu | GS | Số trận ra sân chính thức | MPG | Số phút mỗi trận |
---|---|---|---|---|---|
FG% | Tỷ lệ ném rổ thành công | 3P% | Tỷ lệ ném ba điểm thành công | FT% | Tỷ lệ ném phạt thành công |
RPG | Số rebound mỗi trận | APG | Số assist mỗi trận | SPG | Số steal mỗi trận |
BPG | Số block mỗi trận | PPG | Số điểm mỗi trận | In đậm | Kỷ lục sự nghiệp |
5.1. NBA Regular Season
Năm | Đội | GP | GS | MPG | FG% | 3P% | FT% | RPG | APG | SPG | BPG | PPG |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2011-12 | Utah Jazz | 59 | 0 | 15.9 | .429 | .333 | .727 | 2.2 | .9 | .5 | .1 | 7.2 |
2012-13 | Utah Jazz | 64 | 0 | 17.8 | .420 | .359 | .713 | 2.3 | 1.4 | .5 | .2 | 7.0 |
2013-14 | Utah Jazz | 78 | 12 | 28.1 | .457 | .350 | .748 | 3.3 | 2.7 | .9 | .2 | 14.0 |
2014-15 | Utah Jazz | 27 | 27 | 33.3 | .403 | .382 | .822 | 4.2 | 3.0 | .6 | .2 | 13.9 |
2015-16 | Utah Jazz | 31 | 3 | 25.7 | .410 | .405 | .752 | 3.5 | 2.0 | .6 | .1 | 13.3 |
2016-17 | Utah Jazz | 42 | 0 | 15.5 | .399 | .329 | .769 | 2.9 | .7 | .4 | .1 | 6.7 |
2017-18 | Utah Jazz | 64 | 1 | 16.5 | .411 | .331 | .863 | 3.0 | 1.0 | .6 | .1 | 7.7 |
2018-19 | Utah Jazz | 17 | 0 | 15.8 | .412 | .372 | .868 | 1.6 | 1.2 | .4 | .2 | 8.4 |
Cleveland Cavaliers | 34 | 24 | 28.8 | .400 | .378 | .806 | 5.5 | 2.9 | .7 | .5 | 8.4 | |
Sacramento Kings | 13 | 0 | 9.7 | .450 | .000 | .800 | 1.7 | .8 | .6 | .1 | 1.7 | |
2019-20 | Golden State Warriors | 48 | 18 | 29.0 | .406 | .375 | .897 | 4.7 | 3.1 | 1.0 | .4 | 16.1 |
Philadelphia 76ers | 18 | 1 | 20.2 | .461 | .416 | .829 | 3.1 | 2.1 | .7 | .0 | 12.2 | |
2020-21 | New York Knicks | 49 | 5 | 25.6 | .420 | .415 | .856 | 4.6 | 2.2 | .6 | .3 | 12.7 |
2021-22 | New York Knicks | 81 | 44 | 28.6 | .391 | .404 | .822 | 4.9 | 3.0 | 1.0 | .3 | 11.7 |
2022-23 | Detroit Pistons | 51 | 8 | 22.0 | .436 | .414 | .814 | 3.1 | 2.2 | .7 | .2 | 12.8 |
2023-24 | Detroit Pistons | 43 | 0 | 20.9 | .394 | .401 | .903 | 2.6 | 1.6 | .5 | .3 | 12.6 |
New York Knicks | 23 | 1 | 13.5 | .307 | .301 | .727 | 1.7 | .9 | .3 | .0 | 6.5 | |
Sự nghiệp | 742 | 144 | 22.5 | .415 | .383 | .806 | 3.4 | 2.0 | .7 | .2 | 10.8 |
5.2. NBA Playoffs
Năm | Đội | GP | GS | MPG | FG% | 3P% | FT% | RPG | APG | SPG | BPG | PPG |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2012 | Utah Jazz | 4 | 0 | 15.8 | .250 | .000 | .857 | 2.8 | .8 | .5 | .0 | 6.5 |
2018 | Utah Jazz | 9 | 0 | 13.4 | .469 | .450 | .867 | 2.7 | 1.9 | .4 | .1 | 9.1 |
2020 | Philadelphia 76ers | 4 | 0 | 23.7 | .327 | .188 | .778 | 3.8 | 1.8 | .3 | .8 | 10.5 |
2021 | New York Knicks | 5 | 0 | 25.6 | .429 | .333 | .737 | 5.0 | 2.6 | .2 | .0 | 14.0 |
2024 | New York Knicks | 6 | 0 | 20.1 | .500 | .429 | .844 | 3.3 | 1.0 | .2 | .2 | 14.8 |
Sự nghiệp | 28 | 0 | 18.8 | .413 | .356 | .820 | 3.4 | 1.6 | .3 | .2 | 11.0 |
5.3. Đại học
Năm | Đội | GP | GS | MPG | FG% | 3P% | FT% | RPG | APG | SPG | BPG | PPG |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2009-10 | Colorado | 30 | 30 | 30.2 | .538 | .352 | .772 | 5.0 | 1.8 | 1.2 | .4 | 17.1 |
2010-11 | Colorado | 38 | 37 | 31.4 | .469 | .292 | .825 | 6.5 | 2.9 | 1.1 | .3 | 20.5 |
6. Đời tư
Alec Burks là con trai của ông Steve và bà Dina Burks. Anh còn có một người anh trai tên là Steve Jr.