1. Tổng quan
José Adolis García Arrieta (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1993), với biệt danh "El Bombi", là một cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp người Cuba hiện đang thi đấu ở vị trí ngoại binh cho đội Texas Rangers tại Major League Baseball (MLB). Trước đó, anh từng chơi cho St. Louis Cardinals ở MLB, Yomiuri Giants ở Nippon Professional Baseball (NPB), và Tigres de Ciego de Ávila ở Giải vô địch Quốc gia Cuba. García đã được chọn vào đội All-Star MLB vào năm 2021 và 2023. Anh đã giành chức vô địch 2023 World Series cùng Rangers, đồng thời đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất American League Championship Series (ALCS) và lập kỷ lục 22 RBI trong một mùa giải hậu mùa giải, góp phần vào thành công của đội. Anh là một ngoại binh toàn diện với khả năng đánh bóng mạnh mẽ, phòng ngự chắc chắn và tốc độ nhanh.
2. Cuộc đời và Bối cảnh ban đầu
José Adolis García Arrieta sinh ngày 2 tháng 3 năm 1993 tại tỉnh Ciego de Ávila, Cuba. Anh là em trai của Adonis García, một cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp hơn anh 8 tuổi. García tốt nghiệp Trường Khởi xướng Thể thao Marina Samuel Noble ở Ciego de Ávila, một trường chuyên đào tạo các vận động viên điền kinh. Anh cũng là cha đỡ đầu của con gái Randy Arozarena.
3. Sự nghiệp chuyên nghiệp
Sự nghiệp bóng chày chuyên nghiệp của Adolis García trải dài qua nhiều giải đấu và đội bóng khác nhau, từ quê nhà Cuba đến Nhật Bản, và cuối cùng là Giải bóng chày Major League (MLB) tại Hoa Kỳ, nơi anh đã khẳng định vị thế của mình.
3.1. Giải vô địch Quốc gia Cuba
García bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại Giải vô địch Quốc gia Cuba vào mùa giải 2011-2012, thi đấu cho đội Tigres de Ciego de Ávila. Anh tiếp tục gắn bó với đội này cho đến năm 2015. Trong thời gian này, anh đã có những màn trình diễn nổi bật, bao gồm việc dẫn đầu giải đấu về số lần cú đánh (hits) vào các mùa 2014 và 2015, cũng như dẫn đầu về số RBI vào các mùa 2015 và 2016. Vào tháng 7 năm 2015, García được chọn vào đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba để tham dự Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2015. Tháng 2 năm 2016, anh cũng tham gia Giải Caribbean 2016 với tư cách là cầu thủ bổ sung cho đội Ciego de Ávila. Tháng 3 năm 2016, anh tiếp tục được triệu tập vào đội tuyển Cuba để tham gia trận đấu giao hữu với đội Tampa Bay Rays.
3.2. Giải bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản (NPB)
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2016, García được công bố sẽ thi đấu cho đội Yomiuri Giants読売ジャイアンツYomiuri JaiantsuJapanese thuộc Nippon Professional Baseball (NPB) của Nhật Bản. Anh ra mắt đội hình một vào tháng 6, nhưng chỉ sau 4 trận đấu với 7 lần ra sân và không có cú đánh nào, anh đã bị gửi xuống đội hình hai. Hợp đồng của anh với Yomiuri Giants bị hủy bỏ vào ngày 18 tháng 8 năm 2016. Ngay sau đó, vào ngày 20 tháng 8, García đã mất tích tại Pháp, nơi anh quá cảnh trên đường trở về Cuba. Có nhiều thông tin cho rằng anh đã trốn thoát để tìm kiếm cơ hội thi đấu tại Major League Baseball ở Hoa Kỳ. Đến ngày 2 tháng 12 năm 2016, anh chính thức được công bố là cầu thủ tự do tại Hoa Kỳ.
3.3. Giải bóng chày Major League (MLB)
Sự nghiệp của Adolis García tại Major League Baseball bắt đầu sau khi anh rời Cuba và phát triển đáng kể, đặc biệt là sau khi chuyển đến Texas Rangers.
3.3.1. St. Louis Cardinals
Vào ngày 24 tháng 2 năm 2017, García ký hợp đồng giải đấu nhỏ với đội St. Louis Cardinals và nhận lời mời tham gia trại huấn luyện mùa xuân. Mùa giải 2017, anh thi đấu cho cả hai đội cấp dưới là Springfield Cardinals (hạng AA) thuộc Texas League và Memphis Redbirds (hạng AAA) thuộc Pacific Coast League. Tổng cộng, anh đạt tỉ lệ đánh bóng trung bình .290 với 15 home run và 65 RBI trong cả hai câu lạc bộ. García bắt đầu mùa giải 2018 với Memphis. Vào ngày 6 tháng 8, Cardinals đã thăng anh lên giải Major League, và anh có trận ra mắt MLB vào ngày 8 tháng 8, xuất phát ở vị trí người đánh thứ 8 và ngoại binh trung tâm trong trận đấu với Miami Marlins. Trong 112 trận đấu cho Memphis, anh đạt tỉ lệ đánh bóng .256 với 22 home run, 71 RBI và 10 cú cướp gôn. Trong 21 trận đấu cho St. Louis, anh có 2 cú đánh (trong đó có một cú đúp) và 1 RBI trong 17 lần ra sân. Trong mùa giải 2019, García không có lần nào thi đấu ở MLB. Vào ngày 18 tháng 12 năm 2019, García bị chỉ định chuyển nhượng.

3.3.2. Texas Rangers
Vào ngày 21 tháng 12 năm 2019, García được chuyển nhượng đến đội Texas Rangers để đổi lấy tiền mặt. Trong mùa giải 2020, García chỉ có sáu lần ra sân và không có cú đánh nào.
4. Phong cách và Đặc điểm thi đấu
Adolis García được biết đến là một ngoại binh toàn diện với ba yếu tố nổi bật: tốc độ chạy, khả năng đánh bóng và phòng ngự. Anh là một tay đánh theo phong cách power hitter (đánh bóng mạnh mẽ, thường tạo ra các cú home run). Trong phòng ngự, García nổi bật với khả năng ném mạnh mẽ, giúp anh thực hiện nhiều cú hỗ trợ từ outfield. Khi nhìn lại thời gian thi đấu cho Yomiuri Giants読売ジャイアンツYomiuri JaiantsuJapanese tại Nhật Bản, García chia sẻ rằng anh đã "luyện tập rất chăm chỉ, nhưng cần thời gian để thích nghi." Anh bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những trải nghiệm tại Giants, dù phần lớn thời gian anh thi đấu ở đội hình hai. García cũng đặc biệt nhắc đến Hisayoshi Chono長野久義Nagano HisayoshiJapanese, một đồng đội cũ ở Giants, người đã "luôn giúp đỡ anh khi anh gặp khó khăn ở Nhật Bản." Anh cảm thấy cuộc gặp gỡ với Chono là một "trải nghiệm thành công" trong thời gian ở Nhật Bản.
5. Giải thưởng và Danh hiệu lớn
Adolis García đã đạt được nhiều giải thưởng và danh hiệu quan trọng trong suốt sự nghiệp bóng chày của mình:
- Cuba
- Vua RBI: 1 lần (2015, 2016)
- Vua cú đánh: 1 lần (2014, 2015)
- Major League Baseball (MLB)
- Tuyển chọn MLB All-Star: 2 lần (2021, 2023)
- Giải Gold Glove: 1 lần (Ngoại binh, 2023)
- Cầu thủ xuất sắc nhất Giải vô địch American League (ALCS): 1 lần (2023)
- Babe Ruth Award: 1 lần (2023)
- Cầu thủ xuất sắc nhất tuần của MLB: 1 lần (Tháng 4 năm 2021)
- Đội hình All-MLB: Đội hình thứ hai (Ngoại binh, 2023)
- Giải vô địch World Series: 1 lần (2023)
6. Đời tư
Adolis García có một người anh trai hơn anh tám tuổi, Adonis García, cũng là một cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp. Anh cũng là cha đỡ đầu của con gái Randy Arozarena, một đồng đội cũ và người bạn thân thiết. Arozarena, người đã trốn khỏi Cuba một năm trước García và cũng ký hợp đồng giải nhỏ đầu tiên với Cardinals, đã mô tả García vào tháng 7 năm 2023 là "giống như anh em của tôi".
7. Thống kê sự nghiệp
7.1. Thống kê đánh bóng theo từng năm
Năm | Đội | Trận | PA | AB | R | H | 2B | 3B | HR | TB | RBI | SB | CS | SAC | SF | BB | IBB | HBP | SO | DP | AVG | OBP | SLG | OPS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2011-2012 | CAV | 27 | 38 | 37 | 3 | 8 | 1 | 0 | 1 | 12 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9 | 1 | .216 | .216 | .324 | .541 |
2012-2013 | CAV | 29 | 14 | 13 | 10 | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 4 | 0 | .231 | .286 | .231 | .516 |
2013-2014 | CAV | 40 | 145 | 128 | 17 | 36 | 5 | 3 | 1 | 50 | 11 | 3 | 2 | 7 | 0 | 8 | 1 | 2 | 28 | 1 | .281 | .333 | .391 | .724 |
2014-2015 | CAV | 85 | 378 | 342 | 62 | 110 | 14 | 3 | 12 | 166 | 53 | 11 | 14 | 6 | 4 | 20 | 1 | 6 | 67 | 5 | .322 | .366 | .485 | .851 |
2016 | 巨人 | 4 | 7 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | .000 | .000 | .000 | .000 |
2018 | STL | 21 | 17 | 17 | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | .118 | .118 | .176 | .294 |
2020 | TEX | 3 | 7 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | .000 | .143 | .000 | .143 |
2021 | TEX | 149 | 622 | 581 | 77 | 141 | 26 | 2 | 31 | 264 | 90 | 16 | 5 | 0 | 4 | 32 | 0 | 5 | 194 | 15 | .243 | .286 | .454 | .741 |
2022 | TEX | 156 | 657 | 605 | 88 | 151 | 34 | 5 | 27 | 276 | 101 | 25 | 6 | 0 | 6 | 40 | 2 | 6 | 183 | 9 | .250 | .300 | .456 | .756 |
2023 | TEX | 148 | 632 | 555 | 108 | 136 | 29 | 0 | 39 | 282 | 107 | 9 | 1 | 0 | 6 | 65 | 2 | 6 | 175 | 12 | .245 | .328 | .508 | .836 |
2024 | TEX | 154 | 637 | 580 | 68 | 130 | 27 | 0 | 25 | 232 | 85 | 11 | 5 | 0 | 6 | 45 | 2 | 6 | 177 | 12 | .224 | .284 | .400 | .684 |
Tổng cộng Giải vô địch Quốc gia Cuba (4 năm) | 181 | 575 | 520 | 92 | 157 | 20 | 6 | 14 | 231 | 68 | 14 | 16 | 14 | 4 | 28 | 2 | 9 | 108 | 7 | .302 | .346 | .444 | .790 | |
Tổng cộng NPB (1 năm) | 4 | 7 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
Tổng cộng MLB (6 năm) | 631 | 2572 | 2344 | 344 | 560 | 117 | 7 | 122 | 1057 | 384 | 61 | 17 | 0 | 22 | 183 | 4 | 23 | 740 | 48 | .239 | .298 | .451 | .749 |
- Cập nhật đến hết mùa giải 2024
- In đậm các chỉ số dẫn đầu giải đấu.
7.2. Thống kê phòng ngự theo từng năm
Năm | Đội | Trái (LF) | Trung tâm (CF) | Phải (RF) | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | PO | A | E | DP | FPCT | Trận | PO | A | E | DP | FPCT | Trận | PO | A | E | DP | FPCT | ||
2018 | STL | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 7 | 1 | 0 | 1 | 0 | .500 |
2020 | TEX | 3 | 8 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | - | - | ||||||||||
2021 | TEX | 9 | 7 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 79 | 206 | 7 | 3 | 1 | .986 | 51 | 112 | 9 | 1 | 2 | .992 |
2022 | TEX | - | 57 | 105 | 2 | 1 | 0 | .991 | 93 | 164 | 8 | 4 | 1 | .977 | |||||
2023 | TEX | - | 8 | 15 | 0 | 1 | 0 | .938 | 135 | 283 | 11 | 5 | 1 | .983 | |||||
2024 | TEX | - | - | 131 | 253 | 5 | 4 | 3 | .985 | ||||||||||
Tổng cộng MLB | 16 | 16 | 0 | 0 | 0 | 1.000 | 145 | 328 | 9 | 5 | 1 | .985 | 417 | 813 | 33 | 15 | 7 | .983 |
- Cập nhật đến hết mùa giải 2024
- Năm in đậm là năm giành giải Gold Glove.