1. Cuộc đời và Bối cảnh
Zurab Khizanishvili có một cuộc đời gắn liền với bóng đá ngay từ khi còn nhỏ, với cha anh là một cầu thủ nổi tiếng.
1.1. Thời thơ ấu và Bối cảnh cá nhân
Zurab Khizanishvili sinh ngày 6 tháng 10 năm 1981 tại Tbilisi, thủ đô của Gruzia, khi đó vẫn là một phần của Liên Xô. Anh xuất thân từ một gia đình có truyền thống bóng đá, khi cha anh là Nodar Khizanishvili, một cựu hậu vệ từng thi đấu cho đội tuyển quốc gia Liên Xô. Anh cao 183 cm và nặng 89 kg.
2. Sự nghiệp cầu thủ
Zurab Khizanishvili đã trải qua một sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp kéo dài qua nhiều câu lạc bộ tại Gruzia, Scotland, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ và Azerbaijan.
2.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
Khizanishvili bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại quê nhà Gruzia, trước khi chuyển đến thi đấu tại các giải đấu hàng đầu của châu Âu.
2.1.1. Giai đoạn đầu ở Gruzia
Khizanishvili bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ Dinamo Tbilisi vào mùa giải 1998-99 và chỉ ở lại đây một mùa giải. Sau đó, anh chuyển đến FC Tbilisi để có cơ hội thi đấu thường xuyên hơn ở đội một. Vào năm 1999, anh tiếp tục chuyển đến Lokomotiv Tbilisi, đối thủ cùng thành phố với hai câu lạc bộ trước đó của anh. Phong độ của Khizanishvili tại Lokomotiv đã thu hút sự quan tâm của một số câu lạc bộ hàng đầu châu Âu, mặc dù giai đoạn cuối của anh tại câu lạc bộ này bị ảnh hưởng bởi chấn thương. Cuối cùng, Khizanishvili đã rời đi sau khi hợp đồng của anh với Lokomotiv bị chấm dứt.
2.1.2. Giải VĐQG Scotland
Vào tháng 3 năm 2001, Khizanishvili gia nhập câu lạc bộ Dundee của Scotland, sau khi không thành công trong các buổi thử việc tại các câu lạc bộ Anh như Arsenal, Fulham và West Ham United. Anh nhanh chóng tạo được dấu ấn tại Dens Park, thu hút sự chú ý của câu lạc bộ đồng hương tại Giải Ngoại hạng Scotland là Rangers. Khizanishvili gia nhập Rangers vào tháng 7 năm 2003 theo một vụ chuyển nhượng Bosman, với vai trò thay thế cho hậu vệ Lorenzo Amoruso đang chuyển đến Blackburn Rovers.
2.1.3. Giải VĐQG Anh
Mặc dù đã có 35 lần ra sân trong mùa giải đầu tiên tại Ibrox cùng Rangers, Khizanishvili dần mất suất đá chính. Vào ngày 31 tháng 8 năm 2005, anh được phép chuyển đến Blackburn Rovers theo dạng cho mượn đến hết mùa giải, thi đấu tại FA Premier League. Trong thời gian cho mượn tại Blackburn, anh đã ghi một bàn thắng tại giải VĐQG trong chiến thắng 2-0 trên sân nhà trước Manchester City, và một bàn thắng tại Cúp Liên đoàn trong chiến thắng 3-1 trước Huddersfield Town.
Vào ngày 10 tháng 4 năm 2006, anh ký hợp đồng chính thức với Blackburn Rovers trong một thỏa thuận được đồn đại trị giá khoảng 500.00 K GBP. Anh là một phần quan trọng của đội hình Blackburn trong mùa giải 2006-07, đá chính hơn một nửa số trận khi câu lạc bộ thi đấu ở cả giải quốc nội và Cúp UEFA. Tuy nhiên, Khizanishvili đã gặp khó khăn trong việc giữ vững vị trí đá chính thường xuyên dưới thời Mark Hughes và sau này là Paul Ince và Sam Allardyce.
Lần ra sân đầu tiên của anh trong mùa giải 2009-10 là vào ngày 25 tháng 8, khi anh đá chính trọn vẹn 90 phút cùng Gael Givet trong trận đấu ở vòng 2 Cúp Liên đoàn trước Gillingham tại Priestfield Stadium, giành chiến thắng 3-1. Vào ngày 17 tháng 9 năm 2009, Khizanishvili gia nhập câu lạc bộ Newcastle United đang thi đấu tại Championship theo hợp đồng cho mượn ba tháng và trở lại Blackburn vào ngày 19 tháng 12. Vào ngày 25 tháng 1 năm 2010, anh tiếp tục ký hợp đồng cho mượn với Reading cho phần còn lại của mùa giải 2009-10.
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2010, anh tái gia nhập Reading theo hợp đồng cho mượn kéo dài một mùa giải 2010-11 và được trao chiếc áo số 15 tại Madejski Stadium. Vào ngày 13 tháng 3 năm 2011, Khizanishvili thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận tứ kết Cúp FA trước Manchester City tại Eastlands, trận đấu mà Reading để thua 0-1. Vào ngày 30 tháng 5 năm 2011, anh đá chính trong trận chung kết play-off Championship 2011 gặp Swansea City. Khizanishvili đã nhận thẻ vàng sau 12 phút và sau đó phạm lỗi dẫn đến quả phạt đền ở phút thứ 20, do pha truy cản vụng về với cầu thủ chạy cánh Nathan Dyer, và Reading cuối cùng để thua 2-4. Khizanishvili kết thúc lần cho mượn thứ hai với Reading với 29 lần ra sân trên mọi đấu trường, bao gồm 24 trận đấu tại giải VĐQG.
2.1.4. Giải VĐQG Thổ Nhĩ Kỳ
Sau khi được Blackburn Rovers giải phóng hợp đồng, Khizanishvili chuyển đến Kayserispor và thi đấu cho câu lạc bộ này trong ba mùa giải, từ năm 2011 đến 2014.
2.1.5. Giải VĐQG Azerbaijan và trở lại Gruzia
Vào tháng 6 năm 2015, Khizanishvili ký hợp đồng sáu tháng với câu lạc bộ Inter Baku thuộc Giải bóng đá Ngoại hạng Azerbaijan. Anh thi đấu tại đây cho đến khi giải nghệ vào mùa hè năm 2017. Trước đó, vào năm 2014 và 2015, anh đã có một thời gian ngắn trở lại thi đấu tại quê nhà Gruzia cho Dinamo Tbilisi và FC Samtredia.
2.2. Sự nghiệp quốc tế
Zurab Khizanishvili là một thành viên quan trọng của đội tuyển quốc gia Gruzia trong nhiều năm. Anh đã ra sân 93 trận cho đội tuyển quốc gia trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2015, ghi được 1 bàn thắng duy nhất. Trận ra mắt đội tuyển A của anh diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 1999, trong trận đấu với Hy Lạp. Bàn thắng duy nhất của anh cho đội tuyển quốc gia được ghi trong trận đấu với Moldova vào ngày 6 tháng 6 năm 2009.
3. Sự nghiệp huấn luyện
Sau khi giải nghệ vào mùa hè năm 2017, Zurab Khizanishvili đã chuyển sang sự nghiệp huấn luyện. Anh được bổ nhiệm làm trợ lý huấn luyện viên cho Gia Geguchadze tại đội tuyển U-21 Gruzia.
4. Đời tư
Khizanishvili đã kết hôn với người mẫu Gruzia Salome Ghviniashvili và họ có ba người con.
5. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là bảng thống kê chi tiết về số lần ra sân và bàn thắng của Zurab Khizanishvili trong suốt sự nghiệp câu lạc bộ và quốc tế của mình.
5.1. Thống kê câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải VĐQG | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Dinamo Tbilisi | 1998-99 | Umaglesi Liga | 2 | 1 | - | 0 | 0 | - | 2 | 1 | ||||
FC Tbilisi | 1999-2000 | Umaglesi Liga | 9 | 0 | - | - | - | 9 | 0 | |||||
Lokomotiv Tbilisi | 1999-2000 | Umaglesi Liga | 5 | 1 | - | 0 | 0 | - | 5 | 1 | ||||
2000-01 | 11 | 0 | - | 1 | 0 | - | 12 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 16 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 17 | 1 | ||||
Dundee | 2000-01 | Scottish Premier League | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 6 | 0 | ||
2001-02 | 18 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | - | - | 20 | 0 | ||||
2002-03 | 19 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | - | - | 25 | 0 | ||||
Tổng cộng | 43 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 51 | 0 | ||
Rangers | 2003-04 | Scottish Premier League | 26 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 8 | 0 | - | 38 | 0 | |
2004-05 | 16 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | - | 25 | 0 | |||
2005-06 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | |||
Tổng cộng | 42 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | 14 | 0 | 0 | 0 | 63 | 0 | ||
Blackburn Rovers (cho mượn) | 2005-06 | Premier League | 26 | 1 | 2 | 0 | 4 | 1 | - | - | 32 | 2 | ||
Blackburn Rovers | 2006-07 | Premier League | 18 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | - | 30 | 0 | |
2007-08 | 13 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | - | 17 | 0 | |||
2008-09 | 5 | 0 | 4 | 0 | 3 | 0 | - | - | 12 | 0 | ||||
2009-10 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | - | - | 2 | 0 | ||||
2010-11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 36 | 0 | 11 | 0 | 7 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 61 | 0 | ||
Newcastle United (cho mượn) | 2009-10 | Championship | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 7 | 0 | ||
Reading (cho mượn) | 2009-10 | Championship | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 15 | 0 | ||
2010-11 | 22 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | - | 3 | 0 | 27 | 0 | |||
Tổng cộng | 37 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 42 | 0 | ||
Kayserispor | 2011-12 | Süper Lig | 33 | 1 | 2 | 0 | - | - | 4 | 0 | 39 | 1 | ||
2012-13 | 29 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 29 | 0 | |||||
2013-14 | 18 | 0 | 3 | 0 | - | - | - | 21 | 0 | |||||
Tổng cộng | 80 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 89 | 1 | ||
Dinamo Tbilisi | 2014-15 | Umaglesi Liga | 4 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | |
Samtredia | 14 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 14 | 0 | |||||
Inter Baku | 2015-16 | Azerbaijan Premier League | 24 | 3 | 3 | 0 | - | 6 | 0 | - | 33 | 3 | ||
2016-17 | 26 | 3 | 5 | 0 | - | - | - | 31 | 3 | |||||
Tổng cộng | 50 | 6 | 8 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 64 | 6 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 355 | 10 | 36 | 0 | 19 | 0 | 28 | 0 | 7 | 0 | 445 | 10 |
5.2. Thống kê quốc tế
Zurab Khizanishvili đã ra sân tổng cộng 93 trận và ghi 1 bàn thắng cho đội tuyển quốc gia Gruzia. Bàn thắng duy nhất của anh được ghi như sau:
Bàn thắng | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Mikheil Meskhi, Tbilisi, Gruzia | Moldova | 1 - 2 | 1-2 | Giao hữu |
6. Danh hiệu
Khizanishvili đã đạt được một số danh hiệu quan trọng ở cấp câu lạc bộ và giải thưởng cá nhân trong sự nghiệp của mình.
6.1. Danh hiệu câu lạc bộ
- Cúp Liên đoàn Scotland: 2004-05 (cùng Rangers)
- Giải bóng đá Ngoại hạng Scotland: 2004-05 (cùng Rangers)
6.2. Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ trẻ của năm của Hiệp hội Nhà báo Bóng đá Scotland (SFWA): 2002-03