1. Sự nghiệp thời thơ ấu và thanh thiếu niên
Marin sinh ra tại Bucharest, Romania. Anh bắt đầu chơi bóng đá từ năm sáu tuổi với câu lạc bộ địa phương Pro Luceafărul. Bảy năm sau, vào năm 2009, anh gia nhập Học viện bóng đá Gheorghe Hagi, một học viện nổi tiếng do cựu danh thủ Gheorghe Hagi sáng lập. Đến năm 2013, anh tốt nghiệp học viện và được đôn lên đội một của FC Viitorul Constanța.
2. Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Răzvan Marin đã trải qua một hành trình thi đấu đa dạng tại nhiều câu lạc bộ khác nhau, bắt đầu từ quê nhà Romania, sau đó chuyển đến Bỉ, Hà Lan và Ý, tích lũy kinh nghiệm và gặt hái những thành công nhất định.
2.1. Viitorul Constanța
Marin có trận ra mắt chuyên nghiệp cho FC Viitorul Constanța vào ngày 18 tháng 10 năm 2013, trong trận thua 0-4 trên sân khách trước Steaua București tại Liga I. Anh ghi bàn thắng đầu tiên ở giải vô địch quốc gia vào ngày 15 tháng 3 năm 2015, trong chiến thắng 2-1 trên sân khách trước CFR Cluj. Đến tháng 12 năm 2016, khi mới 20 tuổi, tờ báo hàng ngày Gazeta Sporturilor đã công bố anh đứng thứ ba trong cuộc bình chọn Cầu thủ bóng đá Romania của năm 2016. Trong thời gian thi đấu cho Viitorul Constanța, Marin đã có tổng cộng 85 lần ra sân và ghi được 9 bàn thắng trên mọi đấu trường.
2.2. Standard Liège
Vào ngày 20 tháng 1 năm 2017, Marin ký hợp đồng bốn năm rưỡi với câu lạc bộ Standard Liège của Bỉ. Báo chí Romania ban đầu đưa tin giá trị chuyển nhượng là 2.40 M EUR, nhưng Viitorul sau đó tuyên bố rằng số tiền này ít hơn 2.00 M EUR, đồng thời giữ lại một phần lợi ích từ bất kỳ vụ chuyển nhượng trong tương lai nào. Hai ngày sau, anh ra mắt tại Giải bóng đá hạng nhất Bỉ khi vào sân thay người ở phút thứ 80 trong trận thua 0-3 trước Club Brugge tại Stade Maurice Dufrasne.
Ngày 8 tháng 4 năm 2017, Marin ghi bàn thắng đầu tiên cho Standard Liège trong trận hòa 2-2 tại giải đấu với Sint-Truiden. Vào ngày 20 tháng 9, anh ghi một bàn và kiến tạo một bàn trong chiến thắng 4-0 trước Heist tại Cúp bóng đá Bỉ. Tháng 12 năm đó, anh tiếp tục ghi bàn trong các trận đấu giải vô địch quốc gia lần lượt trước Waasland-Beveren, Sint-Truiden và Kortrijk. Ngày 3 tháng 2 năm 2018, Marin ghi bàn thắng cuối cùng trong chiến thắng 3-0 trước Lokeren, chỉ hai phút sau khi vào sân thay thế Gojko Cimirot. Một tháng sau, anh kiến tạo tất cả các bàn thắng của đội trong chiến thắng 3-2 trước Mechelen, một trận đấu trên sân nhà mà anh cũng bỏ lỡ một quả phạt đền ở cuối trận. Ngày 17 tháng 3, anh đá chính trong trận chung kết Cúp Bỉ 2017-18 và giành chiến thắng 1-0 trước Genk.
Standard Liège đối đầu với nhà vô địch giải đấu Club Brugge trong trận Siêu cúp Bỉ 2018 vào ngày 22 tháng 7 năm 2018. Marin lại đá chính, tuy nhiên đội của anh đã thua trận 1-2. Anh có lần đầu tiên ra sân tại các giải đấu châu Âu cho Standard trong trận hòa 2-2 trên sân nhà ở vòng loại thứ ba Champions League với đội bóng Hà Lan Ajax vào ngày 7 tháng 8. Sau đó, Marin đã thi đấu tất cả sáu trận đấu ở vòng bảng UEFA Europa League, khi đội của anh kết thúc ở vị trí thứ ba sau Sevilla và FC Krasnodar. Màn trình diễn xuất sắc của Marin trong suốt năm đã giúp anh giành giải Cầu thủ bóng đá Romania của năm tại Gala Fotbalului Românesc 2018, vào ngày 3 tháng 12. Ngày 21 tháng đó, anh về nhì cho cùng danh hiệu này do tờ Gazeta Sporturilor trao. Marin ghi bàn thắng đầu tiên của năm 2019 vào ngày 3 tháng 2, trong chiến thắng 2-1 trước đối thủ Anderlecht. Tổng cộng trong màu áo Standard Liège, Marin đã có 104 lần ra sân và ghi được 18 bàn thắng.
2.3. Ajax
Vào ngày 4 tháng 4 năm 2019, Ajax thông báo đã ký hợp đồng với Marin với thời hạn 5 năm cùng mức phí chuyển nhượng được báo cáo là 12.50 M EUR. Cầu thủ này dự kiến sẽ gia nhập đội hình vào mùa hè cùng năm. Vào thời điểm đó, đây là số tiền cao thứ ba mà câu lạc bộ Hà Lan này từng chi trả cho một cầu thủ. Tuy nhiên, Marin không thể khẳng định vị trí của mình tại Ajax.
2.4. Cagliari
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, Marin gia nhập câu lạc bộ Serie A của Ý, Cagliari, dưới dạng cho mượn kèm theo nghĩa vụ mua đứt. Ngày 1 tháng 7 năm 2021, thương vụ này được hoàn tất vĩnh viễn và Marin ký hợp đồng với Cagliari đến năm 2024. Câu lạc bộ đã trả 10.00 M EUR cho việc chuyển nhượng này.
Trong trận đấu đầu tiên của mùa giải 2021-22, anh đã mở tỷ số trong chiến thắng 3-1 tại Coppa Italia trước Pisa.
2.5. Empoli
Vào ngày 5 tháng 7 năm 2022, Marin gia nhập Empoli dưới dạng cho mượn kéo dài một mùa giải kèm theo tùy chọn mua đứt. Vào ngày 29 tháng 6 năm 2023, Empoli đã mua lại hợp đồng của anh với giá 5.00 M EUR.
3. Sự nghiệp quốc tế
Vào tháng 9 năm 2016, Răzvan Marin, khi đó 20 tuổi, được triệu tập vào đội hình cấp cao của Romania cho trận đấu thuộc vòng loại FIFA World Cup 2018 gặp Montenegro. Vào ngày 8 tháng 10, trong cùng khuôn khổ giải đấu đó, anh đã có trận ra mắt đầu tiên và ghi một bàn thắng trong chiến thắng 5-0 trên sân khách trước Armenia.

Trước đó, Marin đã từng khoác áo các đội tuyển trẻ của Romania:
- U-17 Romania: 3 lần ra sân, 1 bàn thắng (2013)
- U-19 Romania: 4 lần ra sân, 1 bàn thắng (2014)
- U-21 Romania: 7 lần ra sân (2015-2017)
- U-23 Romania: 5 lần ra sân, 1 bàn thắng (2016-2017)
Vào ngày 7 tháng 6 năm 2024, Marin được điền tên vào đội hình của Romania tham dự UEFA Euro 2024. Mười ngày sau, anh ghi một bàn thắng trong chiến thắng 3-0 trước Ukraina trong trận mở màn vòng bảng, góp phần vào chiến thắng đầu tiên của quốc gia anh tại giải đấu sau 24 năm. Vào ngày 26 tháng 6, Marin thực hiện thành công một quả phạt đền trong trận hòa 1-1 với Slovakia, giúp Romania giành vị trí nhất bảng của mình. Anh đã đá chính cả bốn trận đấu của Romania tại giải, và đội bóng cuối cùng đã để thua 0-3 trước Hà Lan ở vòng 16 đội.
4. Phong cách chơi
Marin thường được sử dụng ở vị trí tiền vệ trung tâm hoặc tiền vệ phòng ngự. Tuy nhiên, anh cũng có khả năng chơi ở vị trí cao hơn như một tiền vệ tấn công.
5. Đời tư
Cha của Marin, Petre Marin, cũng là một cầu thủ bóng đá quốc tế người Romania. Là một hậu vệ biên, ông từng thi đấu cho các câu lạc bộ như Steaua București và Național București.
6. Danh hiệu
Viitorul Constanța
- Liga I: 2016-17
Standard Liège
- Cúp bóng đá Bỉ: 2017-18
- Á quân Siêu cúp Bỉ: 2018
Ajax
- Johan Cruyff Shield: 2019
Cá nhân
- Á quân Cầu thủ bóng đá Romania của năm của Gazeta Sporturilor: 2018; Hạng ba: 2016; Hạng năm: 2021
- Cầu thủ bóng đá Romania của năm của Gala Fotbalului Românesc: 2018
7. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là bảng thống kê chi tiết về số lần ra sân và số bàn thắng của Răzvan Marin trong sự nghiệp cấp câu lạc bộ và cấp quốc tế.
7.1. Cấp câu lạc bộ
| Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
| Viitorul Constanța | 2013-14 | Liga I | 10 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 10 | 0 | ||||
| 2014-15 | 17 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | - | - | 21 | 1 | |||||
| 2015-16 | 28 | 3 | 3 | 1 | 1 | 0 | - | - | 32 | 4 | |||||
| 2016-17 | 20 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | - | 22 | 4 | ||||
| Tổng cộng | 75 | 8 | 5 | 1 | 3 | 0 | 2 | 0 | - | 85 | 9 | ||||
| Standard Liège | 2016-17 | Giải bóng đá hạng nhất Bỉ | 18 | 2 | - | - | - | - | 18 | 2 | |||||
| 2017-18 | 33 | 4 | 6 | 2 | - | - | - | 39 | 6 | ||||||
| 2018-19 | 38 | 10 | 0 | 0 | - | 8 | 0 | 1 | 0 | 47 | 10 | ||||
| Tổng cộng | 89 | 16 | 6 | 2 | - | 8 | 0 | 1 | 0 | 104 | 18 | ||||
| Ajax | 2019-20 | Eredivisie | 10 | 0 | 2 | 0 | - | 4 | 0 | 1 | 0 | 17 | 0 | ||
| Cagliari (cho mượn) | 2020-21 | Serie A | 37 | 3 | 2 | 0 | - | - | - | 39 | 3 | ||||
| Cagliari | 2021-22 | Serie A | 36 | 0 | 1 | 1 | - | - | - | 37 | 1 | ||||
| 2024-25 | 23 | 3 | 2 | 0 | - | - | - | 25 | 3 | ||||||
| Tổng cộng | 59 | 3 | 3 | 1 | - | - | - | 62 | 4 | ||||||
| Empoli (cho mượn) | 2022-23 | Serie A | 33 | 2 | 1 | 0 | - | - | - | 34 | 2 | ||||
| 2023-24 | 30 | 0 | 1 | 0 | - | - | - | 31 | 0 | ||||||
| Tổng cộng | 63 | 2 | 2 | 0 | - | - | - | 65 | 2 | ||||||
| Tổng cộng sự nghiệp | 333 | 32 | 20 | 4 | 3 | 0 | 14 | 0 | 2 | 0 | 372 | 36 | |||
7.2. Cấp quốc tế
| Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
|---|---|---|---|
| Romania | 2016 | 4 | 1 |
| 2017 | 5 | 0 | |
| 2018 | 5 | 0 | |
| 2019 | 7 | 0 | |
| 2020 | 4 | 1 | |
| 2021 | 11 | 0 | |
| 2022 | 8 | 0 | |
| 2023 | 8 | 1 | |
| 2024 | 13 | 8 | |
| Tổng cộng | 65 | 11 | |
Điểm số và kết quả liệt kê tổng số bàn thắng của Romania trước, cột điểm số cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Marin.
| STT | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 8 tháng 10 năm 2016 | Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | 1 | Armenia | 3-0 | 5-0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
| 2 | 11 tháng 11 năm 2020 | Ilie Oană, Ploiești, Romania | 24 | Belarus | 2-0 | 5-3 | Giao hữu |
| 3 | 15 tháng 10 năm 2023 | Arena Națională, Bucharest, Romania | 50 | Andorra | 3-0 | 4-0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 |
| 4 | 17 tháng 6 năm 2024 | Allianz Arena, Munich, Đức | 56 | Ukraina | 2-0 | 3-0 | Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 |
| 5 | 26 tháng 6 năm 2024 | Waldstadion, Frankfurt, Đức | 58 | Slovakia | 1-1 | 1-1 | Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 |
| 6 | 6 tháng 9 năm 2024 | Sân vận động Fadil Vokrri, Pristina, Kosovo | 60 | Kosovo | 2-0 | 3-0 | UEFA Nations League 2024-25 C |
| 7 | 9 tháng 9 năm 2024 | Steaua, Bucharest, Romania | 61 | Litva | 2-1 | 3-1 | UEFA Nations League 2024-25 C |
| 8 | 12 tháng 10 năm 2024 | AEK Arena - Georgios Karapatakis, Larnaca, Síp | 62 | Síp | 2-0 | 3-0 | UEFA Nations League 2024-25 C |
| 9 | 15 tháng 10 năm 2024 | Sân vận động Darius và Girėnas, Kaunas, Litva | 63 | Litva | 1-1 | 2-1 | UEFA Nations League 2024-25 C |
| 10 | 18 tháng 11 năm 2024 | Arena Națională, Bucharest, Romania | 65 | Síp | 2-0 | 4-1 | UEFA Nations League 2024-25 C |
| 11 | 3-1 | ||||||