1. Tổng quan
Miguel Silveira dos Santos là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil, sinh năm 2003. Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công và được biết đến với khả năng sáng tạo và kỹ thuật cá nhân. Anh cao 174 cm và nặng 70 kg. Sự nghiệp của anh bắt đầu từ các đội trẻ tại Brasil, sau đó anh có những bước tiến đáng kể tại các câu lạc bộ như Fluminense FC, Red Bull Bragantino, PFC Sochi và gần đây nhất là Albirex Niigata.
2. Thời niên thiếu và Bối cảnh
Miguel sinh ra tại Vila Velha, thuộc bang Espírito Santo, Brasil. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình từ rất sớm và đã thể hiện tài năng nổi bật ngay từ khi còn nhỏ.
2.1. Tuổi thơ và Giáo dục
Miguel khởi đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ địa phương Desportiva Ferroviária trước khi gia nhập học viện của Fluminense FC khi mới 10 tuổi. Mặc dù giành được một số danh hiệu nhỏ ở cấp độ trẻ với Fluminense, anh đã chuyển đến Vasco da Gama vào năm 2015. Tuy nhiên, Miguel chỉ ở lại Vasco da Gama 11 tháng trước khi quay trở lại Fluminense. Ngay từ năm 13 tuổi, anh đã nhận được hợp đồng tài trợ từ hãng thể thao Nike, cho thấy tiềm năng lớn của mình.
3. Sự nghiệp Câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ của Miguel trải qua nhiều giai đoạn quan trọng, từ những bước đầu tiên tại Fluminense đến việc thi đấu ở các giải đấu quốc tế.
3.1. Fluminense FC
Miguel gia nhập học viện của Fluminense khi mới 10 tuổi. Vào tháng 4 năm 2019, khi chỉ mới 16 tuổi, Miguel đã được huấn luyện viên Fernando Diniz triệu tập lên tập luyện cùng đội một. Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp vào ngày 6 tháng 6 năm 2019, vào sân từ băng ghế dự bị thay cho Nino trong trận hòa 2-2 trên sân khách trước Cruzeiro tại Copa do Brasil 2019. Với 16 tuổi, 2 tháng và 10 ngày, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ra mắt cho Fluminense trong kỷ nguyên chuyên nghiệp và là người trẻ thứ mười trong lịch sử câu lạc bộ.
Một ngày sau trận ra mắt, Miguel đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Fluminense, một thỏa thuận kéo dài ba năm. Anh có trận ra mắt tại Campeonato Brasileiro Série A vào ngày 15 tháng 7, vào sân thay cho cầu thủ trẻ João Pedro trong trận hòa 1-1 trên sân nhà trước Ceará. Trong mùa giải 2020, anh cũng có 1 lần ra sân tại Copa Sudamericana.
Vào ngày 8 tháng 5 năm 2021, Miguel đã khởi kiện Fluminense để chấm dứt hợp đồng, với lý do câu lạc bộ nợ lương. Ngày 11 tháng 8, anh được tuyên bố là cầu thủ tự do sau khi thắng kiện. Tuy nhiên, Fluminense đã ra thông báo sẽ kháng cáo quyết định này. Vào tháng 9 năm 2021, Miguel và Fluminense đã đạt được thỏa thuận, theo đó câu lạc bộ giữ lại 30% quyền kinh tế của cầu thủ.
3.2. Red Bull Bragantino
Ngày 24 tháng 9 năm 2021, câu lạc bộ Red Bull Bragantino chính thức công bố ký hợp đồng với Miguel có thời hạn đến tháng 12 năm 2022. Anh có trận ra mắt cho câu lạc bộ vào ngày 27 tháng 1 năm 2022, thi đấu 9 phút cuối trong trận thua 1-3 trên sân khách trước Mirassol tại Campeonato Paulista.
Miguel ghi bàn thắng đầu tiên ở cấp độ chuyên nghiệp vào ngày 6 tháng 2 năm 2022, mở tỷ số trong trận hòa 1-1 trước Ferroviária. Trong mùa giải 2022, anh cũng có 1 lần ra sân tại Copa Libertadores. Ngày 14 tháng 11, sau khi ít được ra sân, anh rời câu lạc bộ khi Red Bull Bragantino thông báo rằng hợp đồng của anh sẽ không được gia hạn.
3.3. PFC Sochi
Vào ngày 22 tháng 2 năm 2023, Miguel gia nhập câu lạc bộ Russian Premier League PFC Sochi.
3.4. Albirex Niigata
Vào ngày 17 tháng 1 năm 2025, câu lạc bộ J1 League Albirex Niigata đã thông báo rằng Miguel sẽ gia nhập đội bóng cho mùa giải 2025.
4. Sự nghiệp Quốc tế
Miguel đã đại diện cho Brasil ở các cấp độ trẻ.
4.1. Đội tuyển U-17
Anh đã tham gia Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ 2019 cùng đội tuyển U-17 Brasil. Trong giải đấu này, anh đã có 1 lần ra sân và ghi được 1 bàn thắng.
5. Đời tư
Miguel đã được hãng thể thao Nike tài trợ từ năm 13 tuổi, thể hiện sự công nhận sớm về tài năng của anh. Anh có một người anh trai là Gabriel Silveira, cũng là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.
6. Thống kê Sự nghiệp
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Giải bang | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Fluminense | 2019 | Série A | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 4 | 0 | |||||
2020 | 4 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | - | 15 | 0 | ||||
2021 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | - | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 7 | 0 | 10 | 0 | 2 | 0 | - | 1 | 0 | - | 20 | 0 | ||||
Red Bull Bragantino | 2021 | Série A | 0 | 0 | - | 0 | 0 | |||||||||
2022 | 17 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | - | 25 | 2 | ||||
Tổng cộng | 17 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | - | 25 | 2 | ||||
Sochi | 2022-23 | Russian Premier League | 2 | 0 | - | 0 | 0 | - | 2 | 0 | ||||||
2023-24 | 24 | 1 | - | 6 | 1 | - | 30 | 2 | ||||||||
Tổng cộng | 26 | 1 | - | 6 | 1 | - | 33 | 2 | ||||||||
Albirex Niigata | 2025 | J1 League | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | ||||||
Tổng sự nghiệp | 50 | 2 | 17 | 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 77 | 4 |