1. Thời thơ ấu và Khởi đầu sự nghiệp
Olivio da Rosa bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ khi còn trẻ, trải qua quá trình đào tạo và phát triển tại quê nhà Brasil trước khi bước vào con đường chuyên nghiệp.
1.1. Sinh ra và những năm đầu
Olivio da Rosa, còn được gọi là Ivo, sinh ngày 2 tháng 10 năm 1986 tại Palmitinho, Rio Grande do Sul, Brasil. Anh sở hữu chiều cao 183 cm và nặng 65 kg, với chân thuận là chân trái.
1.2. Sự nghiệp trẻ
Ivo khởi đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại các câu lạc bộ trẻ ở Brasil. Vào năm 2005, anh thi đấu cho đội trẻ của Juventus de Teutônia. Năm 2006, anh tiếp tục phát triển tài năng tại đội trẻ của EC Juventude.
1.3. Khởi đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại Brasil
Sự nghiệp chuyên nghiệp của Ivo bắt đầu vào năm 2007 khi anh ra mắt tại EC Juventude. Anh gắn bó với câu lạc bộ này từ năm 2006 đến 2010, ra sân tổng cộng 49 lần và ghi được 4 bàn thắng trên mọi đấu trường.
Vào ngày 21 tháng 2 năm 2010, Ivo chuyển đến Palmeiras và ký hợp đồng có thời hạn một năm, kèm theo tùy chọn gia hạn thêm năm năm. Trong thời gian ở Palmeiras, anh có 13 lần ra sân trên mọi đấu trường nhưng không ghi được bàn thắng nào. Cùng năm đó, anh được cho Ponte Preta mượn, nơi anh thi đấu 25 trận và ghi được 3 bàn thắng.
Ngày 5 tháng 1 năm 2011, Ivo chuyển đến Portuguesa từ Palmeiras theo một hợp đồng chuyển nhượng vĩnh viễn. Tại Portuguesa, anh có 42 lần ra sân và ghi được 3 bàn thắng.
Sau một thời gian thi đấu ở Hàn Quốc, Ivo trở lại Brasil vào tháng 1 năm 2013 để gia nhập Criciúma. Anh đã chơi 36 trận đấu cho Criciúma và ghi được 7 bàn thắng trước khi quay lại Hàn Quốc lần thứ hai.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp câu lạc bộ của Ivo trải dài qua nhiều đội bóng ở Brasil, Hàn Quốc và Trung Quốc, với những đóng góp quan trọng ở từng giai đoạn.
2.1. Sự nghiệp tại K League
Ngày 5 tháng 1 năm 2012, Ivo chuyển đến Incheon United thuộc giải K League của Hàn Quốc, ký hợp đồng có thời hạn một năm. Anh nhanh chóng để lại dấu ấn khi ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 26 tháng 7 năm 2012 trong trận đấu với Daegu FC. Trong mùa giải 2012, anh ra sân 27 lần và ghi được 4 bàn thắng.
Sau một thời gian trở lại Brasil để thi đấu cho Criciúma vào năm 2013, Ivo đã quay lại Incheon United lần thứ hai vào tháng 1 năm 2014. Trong mùa giải 2014, anh tiếp tục thể hiện phong độ ấn tượng, ra sân 33 lần và ghi được 7 bàn thắng.
2.2. Sự nghiệp tại các câu lạc bộ Trung Quốc
Vào tháng 2 năm 2015, Ivo chuyển đến Henan Jianye thuộc Chinese Super League. Anh đã thi đấu 62 trận và ghi được 13 bàn thắng trong giai đoạn đầu tiên ở câu lạc bộ này. Cuối mùa giải 2016, anh quyết định không gia hạn hợp đồng với Henan Jianye.
Ngày 29 tháng 11 năm 2016, Ivo chuyển đến Beijing Renhe, một câu lạc bộ thuộc China League One. Tại đây, anh có 34 lần ra sân và ghi được 6 bàn thắng.
Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Ivo một lần nữa tái hợp với Henan Jianye. Anh tiếp tục đóng vai trò quan trọng tại câu lạc bộ này, thi đấu 62 trận và ghi thêm 13 bàn thắng.
Gần đây nhất, vào ngày 15 tháng 4 năm 2023, Ivo đã ký hợp đồng với Yanbian Longding, một câu lạc bộ khác ở China League One. Tại Yanbian Longding, anh đã ra sân 25 lần và ghi được 6 bàn thắng tính đến ngày 28 tháng 10 năm 2023.
3. Phong cách chơi bóng và Đặc điểm
Ivo là một tiền vệ với khả năng chơi ở vị trí AMF. Anh nổi bật với chân trái thuận và phong cách chơi bóng linh hoạt, đóng góp vào cả khâu phòng ngự và tấn công của đội bóng.
4. Thống kê sự nghiệp
Dưới đây là số liệu thống kê chi tiết về sự nghiệp của Olivio da Rosa tính đến ngày 28 tháng 10 năm 2023.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Cúp Liên lục địa | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Juventude | 2006 | Série A | 6 | 0 | - | - | 0 | 0 | 6 | 0 | ||
2007 | 13 | 2 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 13 | 2 | |||
2008 | Série B | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2009 | 22 | 0 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | 23 | 0 | |||
2010 | Série C | 0 | 0 | - | - | 7 | 2 | 7 | 2 | |||
Tổng cộng | 41 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 2 | 49 | 4 | ||
Palmeiras | 2010 | Série A | 2 | 0 | 3 | 0 | - | 8 | 0 | 13 | 0 | |
Ponte Preta (Cho mượn) | 2010 | Série B | 25 | 3 | - | - | 0 | 0 | 25 | 3 | ||
Portuguesa | 2011 | 26 | 2 | 1 | 0 | - | 15 | 1 | 42 | 3 | ||
Incheon United | 2012 | K League 1 | 27 | 4 | 0 | 0 | - | - | 27 | 4 | ||
Criciuma | 2013 | Série A | 16 | 1 | 4 | 1 | - | 16 | 5 | 36 | 7 | |
Incheon United | 2014 | K League 1 | 33 | 7 | 0 | 0 | - | - | 33 | 7 | ||
Henan Jianye | 2015 | Chinese Super League | 29 | 7 | 1 | 0 | - | - | 30 | 7 | ||
2016 | 29 | 4 | 3 | 2 | - | - | 32 | 6 | ||||
Tổng cộng | 58 | 11 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 62 | 13 | ||
Beijing Renhe | 2017 | China League One | 25 | 6 | 0 | 0 | - | - | 25 | 6 | ||
2018 | Chinese Super League | 8 | 0 | 1 | 0 | - | - | 9 | 0 | |||
Tổng cộng | 33 | 6 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 34 | 6 | ||
Henan Jianye | 2018 | Chinese Super League | 18 | 1 | 0 | 0 | - | - | 18 | 1 | ||
2019 | 26 | 7 | 0 | 0 | - | - | 26 | 7 | ||||
2020 | 11 | 2 | 0 | 0 | - | - | 11 | 2 | ||||
2021 | 4 | 1 | 3 | 2 | - | - | 7 | 3 | ||||
Tổng cộng | 59 | 11 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 62 | 13 | ||
Yanbian Longding | 2023 | China League One | 25 | 6 | 0 | 0 | - | - | 25 | 6 | ||
Tổng sự nghiệp | 345 | 53 | 16 | 5 | 0 | 0 | 47 | 8 | 408 | 65 |