1. Overview
Bojan Jokić (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1986) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Slovenia từng thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ cánh trái. Với một sự nghiệp kéo dài gần hai thập kỷ, Jokić đã trở thành một trong những cầu thủ quan trọng nhất của bóng đá Slovenia, nổi bật với sự bền bỉ, khả năng phòng ngự vững chắc và vai trò thủ lĩnh trên sân. Anh đã thi đấu cho nhiều câu lạc bộ hàng đầu tại Châu Âu, bao gồm các giải đấu danh giá như Ligue 1 (Pháp), Serie A (Ý), La Liga (Tây Ban Nha), EFL Championship (Anh) và Giải bóng đá Ngoại hạng Nga. Đỉnh cao trong sự nghiệp quốc tế của anh là việc có 100 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Slovenia từ năm 2006 đến 2019, góp phần quan trọng vào việc đưa Slovenia tham dự FIFA World Cup 2010. Bài viết này sẽ đi sâu vào hành trình sự nghiệp của Bojan Jokić từ thời thơ ấu đến khi giải nghệ, cùng với những thành tựu và di sản mà anh để lại cho bóng đá Slovenia.
2. Early life and youth career
Bojan Jokić sinh ngày 17 tháng 5 năm 1986 tại Kranj, một thành phố thuộc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Slovenia trong Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư (nay là Slovenia). Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại các đội trẻ địa phương. Từ năm 1994 đến 2002, anh thi đấu cho đội trẻ của NK Kranj. Sau đó, từ năm 2002 đến 2003, Jokić chuyển sang đội trẻ của NK Triglav Kranj, nơi anh tiếp tục phát triển kỹ năng và chuẩn bị cho sự nghiệp chuyên nghiệp của mình. Quá trình đào tạo tại các lò đào tạo của Slovenia đã giúp anh xây dựng nền tảng vững chắc cho vị trí hậu vệ, với khả năng đọc trận đấu tốt và kỹ năng phòng ngự đáng tin cậy.
3. Club career
Jokić đã trải qua một sự nghiệp câu lạc bộ phong phú, thi đấu cho nhiều đội bóng ở các giải đấu hàng đầu châu Âu.
3.1. Early professional clubs (2003-2007)
Bojan Jokić có trận ra mắt chuyên nghiệp vào năm 2003 với câu lạc bộ địa phương NK Triglav Kranj. Anh đã thi đấu 57 trận và không ghi được bàn thắng nào trong hai mùa giải tại đây. Vào năm 2005, anh chuyển đến ND Gorica, một câu lạc bộ khác của Slovenia. Trong thời gian hai năm thi đấu tại đây, anh thường xuyên ra sân và là một phần của đội hình vô địch PrvaLiga Slovenia mùa giải 2005-06. Tổng cộng, anh đã ra sân 65 trận và ghi được 1 bàn thắng cho Gorica. Anh cũng có 4 lần ra sân tại các giải đấu Champions League (mùa giải 2006-07).
3.2. European club career (2007-2022)
Vào ngày 5 tháng 7 năm 2007, Jokić lần đầu tiên chuyển ra nước ngoài, ký hợp đồng bốn năm với câu lạc bộ Ligue 1 Sochaux của Pháp. Anh có trận ra mắt tại giải đấu này vào ngày 11 tháng 8, đá chính trong trận thua 1-3 trên sân nhà trước Le Mans FC. Tổng cộng, Jokić đã ra sân 42 trận cho Sochaux. Trong thời gian này, anh còn ra sân 1 trận tại UEFA Cup, 1 trận tại Trophée des Champions (cùng mùa giải 2007-08) và 2 trận tại Coupe de la Ligue (mỗi mùa 1 trận trong các mùa 2008-09 và 2009-10).
Ngày 30 tháng 1 năm 2010, Jokić gia nhập Chievo của Serie A (Ý) theo dạng cho mượn đến tháng 6. Sau khi thường xuyên ra sân, anh chính thức chuyển đến Chievo vào ngày 22 tháng 5 năm 2010 và gắn bó với câu lạc bộ này cho đến năm 2013, có tổng cộng 64 lần ra sân.
Ngày 5 tháng 7 năm 2013, sau khi hợp đồng với Chievo hết hạn, Jokić chuyển đến La Liga (Tây Ban Nha), ký hợp đồng bốn năm với Villarreal CF. Anh có trận ra mắt tại giải đấu này vào ngày 29 tháng 9, đá chính trong trận thua 0-1 trên sân khách trước Real Betis. Trong thời gian tại Villarreal, anh đã ra sân 24 trận. Trong mùa giải 2015-16, anh cũng có 4 lần ra sân tại UEFA Europa League.
Ngày 8 tháng 1 năm 2016, Jokić được cho mượn đến Nottingham Forest của EFL Championship (Anh) cho phần còn lại của mùa giải 2015-16. Anh có trận ra mắt vào ngày 9 tháng 1, vào sân từ băng ghế dự bị trong chiến thắng ở vòng ba FA Cup trước Queens Park Rangers. Anh đã ra sân 20 trận cho đội bóng này.
Ngày 21 tháng 1 năm 2017, Jokić ký hợp đồng một năm rưỡi với câu lạc bộ Russian Premier League FC Ufa. Vào ngày 2 tháng 8 năm 2018, anh đã ghi một bàn thắng muộn giúp FC Ufa hòa 1-1 trước câu lạc bộ Slovenia NK Domžale trong trận lượt về vòng loại UEFA Europa League 2018-19. Do trận lượt đi kết thúc với tỷ số 0-0, bàn thắng này đã giúp Ufa đi tiếp nhờ luật bàn thắng sân khách. Đây cũng là bàn thắng đầu tiên của câu lạc bộ tại một giải đấu cấp châu Âu, đánh dấu lần đầu tiên họ tham gia ở cấp độ này. Jokić gắn bó với Ufa cho đến năm 2022, ra sân 122 trận và ghi được 3 bàn thắng. Anh cũng có tổng cộng 4 lần ra sân trong các trận play-off xuống hạng (mỗi mùa 2 trận trong 2018-19 và 2021-22).
4. International career
Jokić có trận ra mắt quốc tế cho đội tuyển quốc gia Slovenia vào ngày 28 tháng 2 năm 2006, trong chiến thắng 1-0 trước Síp. Anh thường xuyên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia và ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 3 tháng 3 năm 2010, ghi bàn thắng cuối cùng trong chiến thắng 4-1 trước Qatar.
Vào ngày 1 tháng 6 năm 2010, Jokić có tên trong danh sách 23 cầu thủ của Slovenia tham dự FIFA World Cup 2010 được tổ chức tại Nam Phi. Anh đã ra sân trong cả ba trận đấu của Slovenia tại giải đấu này, khi đội tuyển quốc gia của anh bị loại ở vòng bảng.
Ngày 16 tháng 11 năm 2019, Jokić đã có trận đấu thứ 100 cho Slovenia trong trận đấu với Latvia. Đây là một cột mốc đáng nhớ, đưa anh vào danh sách các cầu thủ Slovenia có số lần khoác áo đội tuyển quốc gia từ 100 trận trở lên, khẳng định vị thế là một trong những huyền thoại của bóng đá nước nhà.
5. Career statistics
Phần này trình bày chi tiết về số liệu thống kê sự nghiệp câu lạc bộ và quốc tế của Bojan Jokić.
5.1. Club
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Triglav Kranj | 2003-04 | Slovenian Second League | 28 | 0 | 0 | 0 | - | - | 28 | 0 | ||
2004-05 | 28 | 0 | 1 | 0 | - | - | 29 | 0 | ||||
Tổng cộng | 56 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 57 | 0 | ||
Gorica | 2005-06 | Slovenian PrvaLiga | 31 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | - | 35 | 1 | |
2006-07 | 34 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | - | 41 | 0 | |||
Tổng cộng | 65 | 1 | 7 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 76 | 1 | ||
Sochaux | 2007-08 | Ligue 1 | 17 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 21 | 0 |
2008-09 | 19 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | 21 | 0 | |||
2009-10 | 6 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | 8 | 0 | |||
Tổng cộng | 42 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 50 | 0 | ||
Chievo | 2009-10 | Serie A | 9 | 0 | - | - | - | 9 | 0 | |||
2010-11 | 15 | 0 | 3 | 0 | - | - | 18 | 0 | ||||
2011-12 | 20 | 0 | 1 | 0 | - | - | 21 | 0 | ||||
2012-13 | 20 | 0 | 1 | 0 | - | - | 21 | 0 | ||||
Tổng cộng | 64 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 69 | 0 | ||
Villarreal | 2013-14 | La Liga | 15 | 0 | 4 | 0 | - | - | 19 | 0 | ||
2014-15 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 7 | 0 | |||
2015-16 | 2 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | - | 7 | 0 | |||
Tổng cộng | 24 | 0 | 5 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 33 | 0 | ||
Nottingham Forest | 2015-16 | EFL Championship | 20 | 0 | 1 | 0 | - | - | 21 | 0 | ||
Ufa | 2016-17 | Russian Premier League | 11 | 0 | 1 | 0 | - | - | 12 | 0 | ||
2017-18 | 26 | 2 | 0 | 0 | - | - | 26 | 2 | ||||
2018-19 | 20 | 0 | 0 | 0 | 6 | 1 | 2 | 0 | 28 | 1 | ||
2019-20 | 15 | 0 | 0 | 0 | - | - | 15 | 0 | ||||
2020-21 | 24 | 1 | 3 | 0 | - | - | 27 | 1 | ||||
2021-22 | 26 | 0 | 1 | 0 | - | 2 | 0 | 29 | 0 | |||
Tổng cộng | 122 | 3 | 5 | 0 | 6 | 1 | 4 | 0 | 137 | 4 | ||
Tổng sự nghiệp | 393 | 4 | 28 | 0 | 15 | 1 | 7 | 0 | 443 | 5 |
5.2. International
Số. | Ngày | Sân vận động | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 tháng 3 năm 2010 | Ljudski vrt, Maribor, Slovenia | Qatar | 4-1 | 4-1 | Giao hữu |
6. Honours
Gorica
- Giải bóng đá vô địch quốc gia Slovenia: 2005-06
7. Retirement
Bojan Jokić đã giã từ sự nghiệp cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp vào năm 2022, sau khi kết thúc hợp đồng với câu lạc bộ FC Ufa của Nga. Việc anh giải nghệ đánh dấu kết thúc một hành trình dài và thành công trên sân cỏ, để lại một di sản bền vững trong lòng người hâm mộ bóng đá Slovenia.
8. Legacy and impact
Bojan Jokić được biết đến là một cầu thủ có sự nghiệp bền bỉ và cống hiến. Với 100 lần khoác áo đội tuyển quốc gia, anh là một trong số ít cầu thủ Slovenia đạt được cột mốc quan trọng này, minh chứng cho sự kiên trì, chuyên nghiệp và tầm ảnh hưởng của anh trong đội hình. Anh đã đại diện cho đất nước tại FIFA World Cup 2010, một trong những thành tích đáng tự hào nhất của bóng đá Slovenia trong kỷ nguyên hiện đại. Vai trò của Jokić không chỉ dừng lại ở kỹ năng phòng ngự xuất sắc mà còn ở khả năng truyền cảm hứng và dẫn dắt các đồng đội, đặc biệt là trong những năm cuối sự nghiệp quốc tế.
Sự nghiệp của Jokić tại các giải đấu hàng đầu châu Âu như Pháp, Ý, Tây Ban Nha và Nga cũng góp phần nâng cao hình ảnh của bóng đá Slovenia trên trường quốc tế. Anh là một biểu tượng về sự bền bỉ và cống hiến cho bóng đá Slovenia, luôn là một người chơi đáng tin cậy ở mọi câu lạc bộ mà anh khoác áo. Di sản của anh không chỉ là những danh hiệu hay thống kê, mà còn là tấm gương về một cầu thủ chuyên nghiệp, tận tâm và luôn đặt lợi ích của đội bóng lên hàng đầu.
